Thứ Tư, 30 tháng 1, 2013

Vì sao Trung Quốc không thể là nền kinh tế số 1?



Vì sao Trung Quốc không thể là nền kinh tế số 1?

Sự đi lên nhanh chóng của Trung Quốc đang đặt ra câu hỏi liệu nước này có thay thế vị trí số một của Mỹ. Các nhà phân tích đưa ra 5 lý do để khẳng định sẽ còn rất lâu Trung Quốc mới trở thành bá chủ mới của thế giới.

Khi tương lai nước Mỹ còn mờ mịt, dường như Trung Quốc sẽ trở thành số một dù GDP nước này chỉ bằng nửa Mỹ. Mỗi tuần lại có một cuốn sách ra lò bàn luận về Á cực với sự vươn lên mạnh mẽ này. Tương lai về việc đất nước hơn 1,3 tỷ dân tiếm ngôi thế giới có vẻ không còn xa. Người ta bàn luận rằng Trung Quốc đang chiến thắng. Nước Mỹ đã lùi xa xuống vị trí thứ hai.
Nhưng các chuyên gia Mỹ lại cho rằng đã đến lúc dừng bàn chuyện nước Mỹ đang tụt dốc thế nào và Trung Quốc đang làm mưa làm gió ra sao. Câu chuyện về Nhật Bản là lời giải thích. Đất nước một thời từng là nỗi ám ảnh đối với vai vế của nước Mỹ nay đang chịu đựng hệ quả giảm phát và vật lộn với việc giải quyết những vấn đề dân số phức tạp đã hình thành từ vài thập kỷ trước đó.
5 vấn đề sau là những tồn tại vẫn gây đau đầu cho Trung Quốc.
1. Tham nhũng
Chỉ trong 5 năm vừa qua, hơn 660.000 cán bộ nhà nước đã bị điều tra về tham nhũng, đặc biệt một số vụ nghiêm trọng liên quan tới những nhân viên cấp bộ và các cơ quan trên bộ, cũng những khoản tham nhũng khổng lồ. Ở Trung Quốc, nơi mà “nạn hối lộ như cơm bữa”, một doanh nghiệp nước ngoài còn phải đối mặt với rủi ro bị đánh cắp tài sản trí tuệ. Hoạt động ở Trung Quốc vì vậy tốn kém hơn những gì người ta thường nghĩ. Đây là một nhân tố chắc chắn sẽ tác động tiêu cực đến sự đi lên của nước này trong thế kỷ 21.
2. Đầu tư quá mức cho hạ tầng
Tăng trưởng kinh tế theo cấp số nhân của nước này không chỉ đến từ chi tiêu trong nước. Xuất khẩu của Trung Quốc đến những khu vực Nam Mỹ, châu Phi và toàn châu Á đã thúc đẩy sự phát triển nước này, dù doanh số nói trên vẫn khiêm tốn sau Mỹ. Tuy vậy, các nhà cầm quyền Trung Quốc lại tận dụng (nếu không nói là dựa dẫm quá mức) vào các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng để tạo đà cho kinh tế quốc gia.
Chỉ số đầu tư vào tài sản cố định – một chỉ số chủ chốt thể hiện ngân sách cho cơ sở hạ tầng ở Trung Quốc đã tăng đến 20,6% trong năm 2012. Con số đáng kinh ngạc 3.630 nghìn tỷ bảng Anh đã được chi cho các dự án loại này, đáng chú ý phải kể đến dự án xây dựng đường xe điện ngầm vào giữa năm ngoái, trong một nỗ lực đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế. Xây dựng hạ tầng chiếm tới gần 70% GDP sẽ tiếp tục là nhân tố tiên quyết cho kết quả kinh tế Trung Quốc năm nay. Con số này cao hơn rất nhiều so với Nhật Bản (35%) và Mỹ (20%) năm 1980. Sau khi khoản chi tiêu trong nước trên kết thúc, chỉ số tăng trưởng của Trung Quốc sẽ giảm đi rõ rệt. Điều này sẽ dẫn tới một vấn đề tiếp theo.
3. Ác mộng nợ công
Cơn say sưa chi tiêu cho cơ sở hạ tầng đã và sẽ dẫn đến một cái giá đắt đỏ cho Trung Quốc. Những dự án này được cung ứng tài chính bằng các khoản vay nhà nước và tiến hành kế toán khéo léo để che giấu tổng nợ thực tế, đồng nghĩa với việc các cơ quan Trung Quốc đang bưng bít một khoản nợ khổng lồ. Gánh nặng này đe doạ sự tăng trưởng kinh tế trong hàng thập kỷ về sau.
Thực tế, sau khi chính phủ Trung Quốc ban hành chương trình kích thích trị giá 586 tỷ USD vào năm 2008 nhằm ngăn chặn tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới, các thành phố của nước này đã giành giật khoản tiền về những dự án hạ tầng để thúc đẩy năng suất và tăng trưởng. Cho đến nay đã được 5 năm, trong khi tổng nợ vẫn còn bị o bế, các chuyên gia dự đoán nợ công có thể lên tới 250% GDP, làm trầm trọng thêm gánh nặng nợ xấu và kéo theo những hệ luỵ kinh tế kéo dài như lạm phát, hay thậm chí một cuộc khủng hoảng tài chính. Tệ hơn, hệ thống ngân hàng Trung Quốc phát triển rối ren, làm nảy sinh hàng loạt mối quan tâm với chế độ tài chính nước này, bao gồm lo ngại về quản lý tài sản tạo bởi những “quỹ tín dụng”, một phần khuất của hệ thống ngân hàng, hoạt động bên ngoài nhưng lại quan hệ chặt chẽ với ngạch ngân hàng chính thức.
4. Dân số già
Trung Quốc rõ ràng đang đối mặt với những vấn đề dân số nghiêm trọng và có tầm ảnh hưởng lớn đến triển vọng kinh tế. Chính sách chỉ có một con của Trung Quốc đã tạo nên một vòng xu hướng sinh ít con, trong đó con cái của những gia đình con một chỉ muốn sẽ tiếp tục có một con. Như vậy, Trung Quốc sẽ đối mặt với tỷ lệ sinh dài hạn siêu thấp. Thực tế này đối lập với Mỹ: trong khi dân số Mỹ sẽ tăng thêm 30% trong 40 năm tới, dân số Trung Quốc sẽ đạt đỉnh vào năm 2026 và giảm rõ rệt sau đó.
Quan trọng nhất, dân số Trung Quốc đang già đi với tốc độ nhanh chưa từng có trong lịch sử hiện đại: đến năm 2050, các chuyên gia dự báo độ tuổi trung bình ở nước này sẽ đạt 49, hơn gần 10 năm so với người Mỹ. Vì nước này đang già đi nhanh hơn là giàu lên, số lượng hưu trí ở đây sẽ gia tăng trước khi xã hội phát triển đầy đủ để chăm sóc họ. Hiện nay, Trung Quốc vẫn dư nợ một khoản lương hưu tương đương 150% GDP và các chính quyền địa phương vẫn đang trì hoãn những cam kết về số tiền này.
Từ 2013 đến 2050, tỷ lệ người lao động trên tổng dân số Trung Quốc sẽ giảm 11%, từ 72% hiện nay xuống 61%. Kể cả khi số lượng người lao động hiện nay đặc biệt đông đảo, đây vẫn là một sự suy giảm lớn. Điều này đồng nghĩa Trung Quốc sẽ không còn là nguồn nhân lực giá rẻ của thế giới. Thú vị hơn cả, các chuyên gia dự báo trong vòng 20 năm tới, Trung Quốc sẽ bắt đầu nhập khẩu hơn là xuất khẩu lao động. Tăng trưởng trong một nền kinh tế với nhiều gánh nặng sẽ tiếp tục chậm đi.
5. Bài học từ Mỹ
Không kể tới nỗ lực cứu trợ cho hệ thống tài chính Mỹ vào năm 2008, trong lịch sử, nước Mỹ đã trau dồi để chịu đựng những khó khăn về kinh tế và tài chính khi các nền công nghiệp sụp đổ, sau đó thích nghi và tiếp tục phát triển. Ngành thép của Mỹ là một ví dụ. Sau khi đã đạt cực thịnh vào giữa những năm 1940 – 1970, ngành thép nhanh chóng suy giảm, đến mức vào năm 2001, ngành này chỉ chiếm 0,1% kim ngạch và nhân lực trong ngành sản xuất. Trung Quốc vốn là một nền kinh tế nhà nước và bởi vậy không có động lực cũng như yếu tố chi phối để phát triển kinh tế và tài chính với mức độ tương đương mà vẫn tránh được rủi ro về một cuộc cách mạng từ những người dân nhiều kỳ vọng (và ít nhiều thiếu ổn định).

(theo VNE)

Thứ Ba, 29 tháng 1, 2013

Đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư BĐS tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2007 - 2020



Đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư BĐS tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2007 - 2020

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.6.  Những điểm mới của luận văn
1.7. Kết cấu của đề tài
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ  RỦI RO VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN  TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Ngân hàng Thương Mại (NHTM) và các nghiệp vụ chủ yếu
2.1.1. Khái niệm về NHTM
2.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM
2.1.3. Chức năng vai trò của NHTM
2.2. Thẩm định dự án đầu tư BĐS tại ngân hàng thương mại
2.2.1. Các khái niệm:
2.2.2. Quy trình cho vay theo dự án tại NHTM
2.2.3. Đặc điểm của dự án đầu tư BĐS có ảnh hưởng đến công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư
2.3. Đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư BĐS tại NHTM
2.3.1. Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro thẩm định dự án đầu tư dự án BĐS tại Ngân hàng thương mại
2.3.2. Ý nghĩa của công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư BĐS
2.3.3. Các loại rủi ro trong dự án đầu tư BĐS tại NHTM
2.3.3.1. Rủi ro về phía chủ đầu tư
2.3.3.2. Rủi ro về dự án
2.3.4. Quy trình đánh giá rủi ro
2.3.5. Nội dung đánh giá rủi ro
2.3.6. Các phương pháp đánh giá rủi ro
2.3.6.1  Phân tích độ nhạy
2.3.6.2. Phân tích theo kịch bản
2.3.6.3. phân tích xác suất
2.3.6.4  Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu
2.3.6.5.  Phương pháp hệ số tin cậy
2.4. Các nhân tố tác động đến công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư BĐS tại NHTM
2.4.1. Nhân tố chủ quan
2.4.2. Nhân tố khách quan
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN  TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH  HAI BÀ TRƯNG GIAI ĐOẠN 2007 – 2011
3.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Hai Bà Trưng
3.1.2. Cơ cấu tổ chức
3.1.3. Công tác thẩm định tại NHTMCP Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng
3.1.3.1 Mục tiêu của công tác thẩm định
3.1.3.2.  Quy trình thẩm định
3.1.3.3  Nội dung thẩm định
3.1.3.4. Tình hình thẩm định tại ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng
3.2 Thực trạng công tác đánh giá rủi ro khi thẩm định dự án đầu tư BĐS tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2007 -2011
3.2.1. Quy trình đánh giá rủi ro dự án đầu tư BĐS trong thẩm định dự án
Để làm sáng tỏ nội dung đánh giá rủi ro tại chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2007 -2011, tác giả dẫn chứng những dự án như sau:
3.2.2. Nội dung đánh giá rủi ro về chủ đầu tư dự án
3.2.2.1. Rủi ro pháp lý
3.2.2.2. Rủi ro trong năng lực tổ chức, điều hành, quản lý
3.2.2.3 Rủi ro trong năng lực tài chính của doanh nghiệp/ chủ đầu tư dự án
3.2.3. Nội dung đánh giá rủi ro có thể xảy ra với dự án đầu tư BĐS
3.2.3.1. Rủi ro về mặt thị trường.
3.2.3.2.Rủi ro về mặt tài chính của dự án
3.2.3.3. Rủi ro về thời gian thực hiện dự án kéo dài hơn so với dự kiến
3.2.3.4. Rủi ro về mặt kỹ thuật của dự án.
3.2.3.5 Rủi ro về môi trường và xã hội
3.3. Đánh giá công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án tại ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng.
3.3.1. Những kết quả đã đạt được.
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
3.3.2.1. Hạn chế:
3.3.2.2. Nguyên nhân
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KHI THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG NAM Á - CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG TỚI NĂM 2020
4.1. Định hướng hoạt động tại ngân hàng Đông Nam Á – chi nhánh Hai Bà Trưng tới năm 2020
4.1.1. Triển vọng phát triển của ngành BĐS trong những năm tới.
4.1.2. Định hướng phát triển cho công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư BĐS
4.1.1.1. Về  quy trình đánh giá rủi ro trong thẩn định dự án đầu tư BĐS.
4.1.1.2.  Về  phương pháp Đánh giá rủi ro dự án đầu tư BĐS
4.1.1.3. Về nội dung đánh giá rủi ro dự án đầu tư BĐS
4.1.1.4. Về thời gian đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư BĐS
4.1.2. Quan điểm của ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Hai Bà trưng về việc cấp tín dụng cho dự án đầu tư BĐS.
4.2. Một số giải pháp đối với công tác đánh giá rủi ro khi thẩm định dự án  đầu tư BĐS tại chi nhánh Chi nhánh Hai Bà Trưng
4.2.1. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ
4.2.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng và dự án đầu tư
4.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
4.2.4. Hoàn thiện nội dung và phương pháp đánh giá rủi ro
4.2.5. Đảm bảo tính độc lập trong công tác đánh giá rủi ro dự án đầu tư BĐS
4.2.6. Hoàn thiện, hiện đại hóa hạ tầng công nghệ
4.4. Một số kiến nghị
4.4.1. Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành có liên quan.
4.4.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam.
4.4.3. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Đông Nam Á.
4.4.4. Kiến nghị với chủ đầu tư
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
Phụ lục 1.1:  Bảng cân đối kế toán Công ty TMDV tổng hợp HBT
Phụ lục 1.2: Một số chỉ tiêu tài chính Công ty TMDV HBT
Phụ lục 1.3: Tổng mức đầu tư của dự án (sau điều chỉnh) Công ty TMDV HBT
Phụ lục 1.4: Các thông số giả thiết để tính toán doanh thu Công ty TMDV HBT
Phụ lục 1.5: Bảng doanh thu dự kiến của dự án Công ty TMDV HBT
Phụ lục 1.6:  Bảng tổng hợp doanh thu – chi phí – lợi nhuận của dự án Công ty TMDV HBT
Phụ lục 1.7: Các chỉ tiêu thẩm định hiệu quả dự án Công ty TMDV HBT
Phụ lục 1.8: Đánh giá dòng tiền của dự án Công ty TMDV HBT
Phụ lục 1.9: Kế hoạch trả nợ vốn vay Công ty TMDV HBT
Phụ lục 1.10:  Bảng cân đối trả nợ Công ty TMDV HBT
Phụ lục 1.11: Tổng hợp doanh thu dùng để trả Lãi chi nhánh Hai Bà Trưng trong thời gian ân hạn Gốc Công ty TMDV HBT
Phụ lục 1.12:  Cân đối nguồn trả lãi cho năm đầu tiên vay vốn khi Dự án vẫn chưa vận hành Công ty TMDV HBT
Phụ lục 2.1: Bảng tính dòng tiền và hiệu quả của dự án Thủy điện Thái An
Phụ lục 2.2. Bảng kế hoạch trả nợ - dự án Thủy điện Thái An
Phụ lục 2.3. Bảng cân đối nguồn trả nợ - Dự án Thủy điện Thái An
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC  

Hoàn thiện công tác đấu thầu tư vấn tại các dự án ODA thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo



Hoàn thiện công tác đấu thầu tư vấn tại các dự án ODA thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
1.2. Tổng quan nghiên cứu về công tác đấu thầu tư vấn
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
1.5. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
1.8. Kết cấu của đề tài
CHƯƠNG 2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU TƯ VẤN TẠI CÁC DỰ ÁN ODA 
2.1. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc đấu thầu tư vấn
2.1.1. Khái niệm về đấu thầu và đấu thầu tư vấn
2.1.1.1.Khái niệm về đấu thầu 
2.1.1.2.Khái niệm về đấu thầu tư vấn 
2.1.2. Vai trò của đấu thầu tư vấn trong các dự án ODA
2.1.2.1.Đối với bên mời thầu 
2.1.2.2.Đối với nhà thầu 
2.1.2.3.Đối với Nhà tài trợ ODA 
2.1.3. Nguyên tắc trong đấu thầu tư vấn tại các dự án ODA
2.2. Hình thức đấu thầu lựa chọn nhà thầu tư vấn
2.2.1. Theo luật đấu thầu Việt Nam
2.2.2. Theo hướng dẫn của nhà tài trợ
2.3. Quy trình đấu thầu tư vấn
2.3.1. Quy trình đấu thầu lựa chọn tư vấn theo Luật đấu thầu
2.3.1.1.Chuẩn bị đấu thầu 
2.3.1.2.Tổ chức đấu thầu 
2.3.1.3.Mở thầu và xét thầu 
2.3.1.4.Đàm phán hợp đồng 
2.3.1.5.Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu 
2.3.1.6.Thương thảo và hoàn thiện hợp đồng 
2.3.1.7.Ký hợp đồng 
2.3.1.8.Công bố kết quả đấu thầu 
2.3.2. Quy trình lựa chọn đấu thầu theo nhà tài trợ (ADB)
2.3.2.1.Chuẩn bị Điều khoản tham chiếu (TOR) 
2.3.2.2.Dự toán chi phí
2.3.2.3.Mời quan tâm 
2.3.2.4.Chuẩn bị danh sách ngắn 
2.3.2.5.Xác định các tiêu chí đánh giá 
2.3.2.6.Chuẩn bị Hồ sơ mời thầu
2.3.2.7.Đánh giá Hồ sơ dự thầu 
2.3.2.8.Đàm phán 
2.3.2.9.Công bố công khai việc trao thầu 
2.3.3. Phân biệt sự khác nhau giữa quy trình đấu thầu của Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đấu thầu tư vấn tại các dự án ODA
2.4.1. Quy định, văn bản pháp lý của Nhà nước
2.4.2. Sự ổn định của nền kinh tế - xã hội
2.4.3. Điều kiện thực hiện đấu thầu
2.4.4. Tính chất của hoạt động đấu thầu tư vấn
2.4.5. Cơ chế quản lý, giám sát của Chính phủ đối với đấu thầu tư vấn tại các dự án ODA
2.4.6. Quy định của các nhà tài trợ
2.4.7. Năng lực của chủ đầu tư
2.4.8. Năng lực của các nhà thầu
2.4.9. Năng lực của các Bộ, ngành liên quan
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TƯ VẤN TẠI CÁC DỰ ÁN ODA THUỘC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
3.1. Tổng quan về các dự án ODA thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
3.1.1. Giới thiệu các dự án ODA thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc quản lý các dự án ODA thuộc Bộ
3.1.3. Cơ chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA của Bộ Giáo dục và Đào tạo
3.2. Thực trạng công tác đầu thầu tư vấn tại các dự án ODA thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
3.2.1. Đặc điểm các gói thầu tư vấn trong các dự án ODA thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
3.2.2. Quy trình tổ chức đấu thầu tư vấn tại các dự án ODA thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
3.2.2.1.Lập kế hoạch đấu thầu 
3.2.2.2.Xây dựng Điều khoản tham chiếu (TOR) 
3.2.2.3.Quảng cáo mời quan tâm 
3.2.2.4.Chuẩn bị Danh sách ngắn 
3.2.2.5.Xây dựng Hồ sơ mời thầu 
3.2.2.6.Phát hành Hồ sơ mời thầu 
3.2.2.7.Đóng / Mở thầu 
3.2.2.8.Đánh giá các Hồ sơ dự thầu 
3.2.2.9.Thông báo kết quả xét thầu 
3.2.2.10. Thương thảo và ký kết Hợp đồng
3.2.3. Vai trò của các bên liên quan trong quy trình đấu thầu tư vấn các dự án ODA thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
3.2.3.1. Vai trò của ADB trong quy trình đấu thầu tư vấn các dự án ODA thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
3.2.3.2. Vai trò của Bộ giáo dục và Đào tạo trong quy trình đấu thầu tư vấn các dự án ODA thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
3.2.3.3. Vai trò của Ban quản lý dự án của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong quy trình đấu thầu tư vấn các dự án ODA thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
3.3. Ví dụ minh họa một gói thầu tư vấn tại dự án Giáo dục Trung học cơ sở vùng khó khăn nhất
3.3.1. Nội dung và yêu cầu của gói thầu
3.3.2. Quá trình tổ chức đấu thầu
3.3.3. Những vấn đề gặp phải khi tổ chức đấu thầu
3.3.4. Những kết quả đạt được
3.3.5. Những tồn tại
3.4. Đánh giá công tác đấu thầu tư vấn tại các dự án ODA thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
3.4.1. Những kết quả đạt được
3.4.2. Những vấn đề hạn chế
3.4.3. Phân tích nguyên nhân
3.4.3.1. Sự khác biệt giữa các quy định hiện hành về quản lý hoạt động đấu thầu tư vấn của Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ
3.4.3.2. Tác động của các điều kiện khách quan có thể xảy ra trong quá trình đấu thầu tư vấn tại các dự án ODA thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và tác động của nó
3.4.3.3. Còn tồn tại những hành vi gian lận trong quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn
3.4.3.4. Trình độ của cán bộ phụ trách, cán bộ thẩm định tham gia hoạt động đấu thầu tư vấn
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TƯ VẤN TẠI CÁC DỰ ÁN ODA THUỘC BỘ GD&ĐT
4.1. Định hướng và quan điểm phát triển đấu thầu
4.1.1. Định hướng phát triển ngành Giáo dục đến năm 2020
4.1.2. Quan điểm phát triển đấu thầu tại Bộ GD&ĐT
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tư vấn tại các dự án ODA thuộc Bộ GD&ĐT
4.2.1. Hài hòa các quy định pháp lý của chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ trong quản lý công tác đấu thầu tư vấn tại các dự án ODA thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
4.2.2. Giải pháp khắc phục các điều kiện khách quan có thể tác động đến công tác đấu thầu dịch vụ tư vấn tại các dự án ODA thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo 112
4.2.3. Giải pháp hạn chế các hành vi gian lận có thể xảy ra trong quá trình đấu thầu tư vấn tại các dự án ODA thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
4.2.4. Giải pháp nâng cao trình độ cán bộ thẩm định cũng như cán bộ phụ trách tham gia hoạt động đấu thầu tư vấn
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC   

Thứ Sáu, 25 tháng 1, 2013

Lý luận đầu tư phát triển trong doanh nghiệp 2



Lý luận đầu tư phát triển trong doanh nghiệp 2
1.1 BẢN CHẤT CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
Theo mục đích và tính chất của hoạt động đầu tư có thể chia đầu tư thành:
 Đầu tư tài chính: người có tiền bỏ ra cho vay hoặc mua các chứng từ có giá để được hưởng lãi suất định trước như gửi tiết kiệm hay mua trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc hoặc lãi suất tùy thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành. Đầu tư tài chính không làm gia tăng thêm tài sản cho nền kinh tế, nếu không xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này, nó chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính cho một cá nhân, tổ chức. Đầu tư tài chính thường được thực hiện gián tiếp thông qua các trung gian tài chính như ngân hàng, công ty chứng khoán. Hoạt động đầu tư này là kênh huy động vốn quan trọng cho nền kinh tế và là một trong những loại hình đầu tư lựa chọn để tối đa hoá lợi ích, giảm thiểu rủi ro cho các chủ đầu tư.
Đầu tư thương mại: người có tiền mua hàng hóa và bán với giá cao hơn để hưởng chênh lệch giá khi mua và khi bán. Nếu không xét đến quan hệ ngoại thương thì loại đầu tư này không tạo ra hay làm tăng thêm tài sản cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng thêm tài sản tài chỉnh cho chủ đầu tư. Mặc dù vậy đầu tư thương mại lại giúp cho quá trình lưu thông hàng hóa do đầu tư phát triển tạo ra diễn ra một cách linh hoạt và dễ dàng hơn. Qua đó, nó lại làm cho đầu tư phát triển, tăng tích lũy vốn cho mở rộng sản xuất kinh doanh dịch vụ của các đơn vị cũng như cả nền kinh tế.
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà xưởng, thiết bị...) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng...), gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.
Hay đầu tư phát triển còn được định nghĩa là quá trình chuyển hóa vốn bằng tiền  thành vốn hiện vật nhằm tạo ra những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh dịch vụ, đời sống, tạo ra những tài sản mới, năng lực sản xuất mới cũng như duy  trì những  tiềm lực sẵn có cho nền kinh tế.
Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư quan trọng nhất trong nền kinh tế, nó là tin đề, cơ sở cho các hoạt động đầu tư khác. Các hình thức đầu tư khác không thể tồn tại và vận động nếu không có đầu tư phát triển.
1.1.2 Đặc điểm của đầu tư phát triển
Thứ nhất, Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển thường rất lớn.
Vốn đầu tư nằm khê đọng lâu trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Quy mô vốn đầu tư lớn đòi hỏi phải có giải pháp tạo vốn và huy động vốn hợp lý, xây dựng các chính sách, quy hoạch, kế hoạch đầu tư đúng đắn, quản lý chặt chẽ tổng vốn đầu tư, bố trí vốn theo tiến độ đầu tư, thực hiện đầu tư trọng tâm, trọng điểm.
Thứ hai, Thời kỳ đầu tư và thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài
Thời kỳ đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện dự án đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Nhiều công trình đầu tư phát triển có thời gian đầu tư kéo dài hàng chục năm. Do vốn lớn lại nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư nên để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn và các nguồn lực tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình, quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn, ứ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư tính từ khi đưa công trình vào hoạt động cho đến khi hết thời hạn sử dụng và đào thải công trình. Trong suốt quá trình vận hành, các thành quả đầu tư chịu sự tác động hai mặt, cả tích cực và tiêu cực, của nhiều yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội...
Thứ ba, Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển là các công trình xây dựng thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó được tạo dựng nên, do đó, quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng.
Trước tiên, cần phải có chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư đúng. Đầu tư cái gì, công suất bao nhiêu là hợp lý... cần phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, dựa trên những căn cứ khoa học, dựa trên những căn cứ khoa học.
Hai là lựa chọn địa điểm đầu tư hợp lý.
Lựa chọn địa điểm đầu tư hợp lý. Để lựa chọn địa điểm thực hiện đầu tư đúng phải dựa trên những căn cứ khoa học, dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường, văn hóa... Cần xây dựng một bộ tiêu chí khác nhau và nhiều phương án so sánh để lựa chọn vùng lãnh thổ và địa điểm đầu tư cụ thể hợp lý nhất, sao cho khai thác được tối đa lợi thế vùng và không gian đầu tư cụ thể, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
Thứ tư, hoạt động đầu tư phát triển có độ rủi ro cao. Mọi kết quả và hiệu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian. Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kỳ đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài... nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư phát triển thường rất cao, nhiều vấn đề phát sinh ngoài dự kiến buộc các nhà quản lý và chủ đầu tư cần phải có khả năng nhận diện rủi ro cũng như biện pháp khắc phục kịp thời. Để quản lý hoạt động đầu tư có hiệu quả trươc hết cần nhận diện rủi ro. Có rất nhiều rủi ro trong hoạt động đầu tư, các rủi ro về thời tiết ví dụ như trong quá trình đầu tư gặp phải mưa bão, lũ lụt... làm cho các hoạt động thi công công trình đều phải dừng lại ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ và hiệu quả đầu tư. Các rủi ro về thị trường như giá cả, cung cầu các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra thay đổi. Ngoài ra quá trình đầu tư còn thể gặp rủi ro do điều kiện chính trị xã hội không ổn định. Khi đã nhận diện được các rủi ro nhà đầu tư cần xây dựng các biện pháp phòng chống rủi ro phù hợp với từng loại rủi ro nhằm hạn chế thấp nhất tác động tiêu cực của nó đến hoạt động đầu tư.
* Ngoài đặc điểm chung trên, đối với doanh nghiệp xây dựng hoạt động đầu tư phát triển còn có các đặc điểm riêng:
Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp xây dựng chính là hoạt động đầu tư mua sắm tài sản cố định là máy móc thiết bị, đầu tư bổ sung hàng dự trữ, đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư nguồn nhân lực… xét về bản chất là đầu tư tài sản vật chất. Hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp xây dựng góp phần bổ sung thêm năng lực sản xuất hàng công nghiệp và vật liệu xây dựng, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp xây dựng.
Hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp xây dựng còn có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi lượng vốn lớn vì đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư máy móc, thiết bị phục vụ các công trình thi công cũng như sản xuất vật liệu xây dựng.
Đối với doanh nghiệp xây dựng muốn mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị phần cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh thì trước hết phải đầu tư vào tài sản vật chất. Các công trình công ty thi công phải đảm bảo cả về chất lượng và hài hòa về kiến trúc. Đó cũng chính là sự tin tưởng ban đầu cho khách hàng và cơ quan quản lý nhà nước về năng lực của công ty. Ngoài ra, đối với công ty xây dựng máy móc, thiết bị để thực hiện cho thi công, hoàn thiện, bảo trì bảo dưỡng công trình cũng là một trong những yếu tố đánh giá năng lực của công ty, là điều kiện để công ty có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, cũng như tạo thương hiệu, hình ảnh của công ty. Xu thế hiện nay là xây dựng các công trình cao tầng hàng trăm mét, những cầu cảng dài kiên cố, bắc qua biển, những đường hầm, đường cao tốc trên không… Nên những máy móc, công nghệ hiện có của mỗi công ty sẽ là sự lựa chọn hàng đầu cho các chủ đầu tư hay là ghi được điểm quyết định trong chấm thầu khi cơ quan quản lý nhà nước xét duyệt. Tuy nhiên, vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản và máy móc, thiết bị trong doanh nghiệp xây dựng là rất lớn và thường nhập khẩu từ nước ngoài.
Thứ hai, Thời gian hoàn thành một dự án đầu tư phát triên lại kéo dài, rủi ro cao.
Vì dự án đầu tư phát triển chủ yếu là đầu tư xây dựng công trình, đặt mua và lắp đặt thiết bị nên thời gian tiến hành đầu tư thường dài. Từ khẩu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư phải mất từ 2-5 năm mới hoàn thành và đi vào hoạt động. Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư các doanh nghiệp phải làm các thủ tục: xin làm chủ đầu tư, giới thiệu địa điểm đầu tư, lên phương án kiến trúc sơ bộ sau đó mới đến lập dự án đầu tư, xin phê duyệt thiết kế cơ sở, thiết kế thi công, cuối cùng mới khởi công công trình. Trong quá trình xây dựng, lắp đặt thiết bị còn chịu sự tác động của các nhân tố khách quan như thiên tai, sự biến động của giá nguyên vật liệu, chậm cung ứng nguyên vật liệu…
Thứ ba, Thời gian thu hồi vốn dài
Vốn đầu tư phát triển của các công ty xây dựng lớn, thời gian thực hiện đầu tư kéo dài nên khi công trình đi vào hoạt động phải mất một khoảng thời gian khá dài mới hoàn vốn, trung bình từ 5-8 năm tùy từng dự án. Chính vì vậy khi quyết định đầu tư chủ đầu tư phải tính toán kỹ các phương án, rủi ro có thể xảy ra, hiệu suất sử dụng của công trình và xác suất có thể thành công.
Thứ tư, Thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng có giá trị sử dụng từ 30-50 năm.
Khi đi vào vận hành, thành quả của hoạt động đầu tư phát triển thường có giá trị sử dụng lâu, khấu hao dài, nên chủ đầu có thể có nhiều phương án kinh doanh khác nhau trên công trình đó. Ngoài ra, mỗi công trình hoàn thành cũng sẽ có giá trị về mặt xã hội và kiến trúc, nó sẽ là biểu tượng thành công của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.

1.1.3 Vai trò của đầu tư phát triển
Vai trò của đầu tư phát triển được thể hiện ở 2 mặt sau:
Thứ nhất: Trên giác độ của nền kinh tế đất nước
* Đầu tư tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế
          Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế, thường vào khoảng 24-28%. Đối với tổng cầu tác động của đầu tư là ngắn hạn. Với tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng. Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên. Sản lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tiêu dùng tăng lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc để tăng tích lũy, phát triển xã hội.
          Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu và tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư, dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia.
          Khi tăng đầu tư, cầu về các yếu tố đầu vào của đầu tư tăng làm cho giá cả của các hàng hóa có liên quan tăng (giá chi phí vốn, giá công nghệ, giá lao động, vật tư) đến một mức nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Lạm phát sẽ làm cho sản xuất đình trệ, đời sống người lao động gặp khó khăn, thâm hụt ngân sách và kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác tăng đầu tư làm cho cầu các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động này tạo điều kiện sự phát triển kinh tế.
* Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế
          Trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, vốn đầu tư là một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội được coi là đầu vào, là một trong những yếu tố cùng với lao động – kỹ thuật – công nghệ tạo nên sự tăng trưởng. Đầu tư đồng nghĩa với việc cung cấp nhiên liệu, động lực và các yếu tố cần thiết khác cho nền kinh tế vận hành.
Theo các chuyên gia kinh tế, muốn giữ được tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15-25% so với GDP tùy thuộc vào ICOR của mỗi nước. ICOR là chỉ tiêu tổng hợp cho phép đánh giá hiệu suất đầu tư của một nền kinh tế, được tính toán trên cơ sở so sánh đầu tư với mức tăng trưởng kinh tế hàng năm.
* Đầu tư tác động tới việc tăng cường khả năng công nghệ và khoa học của quốc gia
          Trung tâm của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là phát triển công nghệ. Đặc điểm quan trọng, cơ bản mang tính quyết định nhất của công nghệ là sự thay thế lao động thủ công sang lao động mang tính kỹ thuật, máy móc đẩy mạnh sự phân công lao động xã hội. Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của nước ta hiện nay.
          Có hai con đường cơ bản để có công nghệ là tự bỏ vốn ra đầu tư để nghiên cứu và phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Việt Nam đang ở trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ thì công nghệ của nước ta còn rất lạc hậu so với Thế Giới và chúng ta không đủ nguồn lực để tự phát minh ra các máy móc thiết bị hiện đại. Dù là công nghệ tự nghiên cứu hay nhập từ nước ngoài đều cần phải có vốn đầu tư.
Thứ hai: Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
          Chính đầu tư đã quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Để tạo dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ doanh nghiệp nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất – kỹ thuật đã được tạo ra. Do đó vốn đầu tư là yếu tố đầu tiên cần phải có để hình thành nên các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, tạo điều kiện cho các cơ sở này tiến hành hoạt động của mình.
          Trong quá trình hoạt động các cơ sở vật chất – kỹ thuật bị hao mòn hữu hình và vô hình theo thời gian và theo mức độ sử dụng. Cho nên để duy trì sự hoạt động của chúng doanh nghiệp phải tiếp tục đầu tư trang bị lại, hiện đại hóa, thay thế sửa chữa lớn. Nhưng đối với các doanh nghiệp, để đứng vững trong nền kinh tế thị trường, không chỉ cần quan tâm đến việc thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị mà còn phải thường xuyên đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển KH-KT và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cải tiến công nghệ, tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực để thích nghi với yêu cầu của sự phát triển, đẩy mạnh hoạt động marketing... Tất cả các hoạt động này đều đòi hỏi có sự đầu tư thỏa đáng.
1.2 NỘI DUNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1 Đầu tư vào hàng dự trữ
 Hàng dự trữ trong doanh nghiệp là toàn bộ nguyên vật liệu, bán thành phẩm, các chi tiết phụ tùng và sản phẩm được dự trữ trong doanh nghiệp. Hàng dự trữ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của doanh nghiệp thông thường chiếm 40-50%.
Tùy theo các loại hình doanh nghiệp mà các dạng hàng dự trữ cũng khác nhau.
·                    Đối với các doanh nghiệp làm công tác dịch vụ, sản phẩm là vô hình như lời khuyên của các công ty tư vấn, sự giải trí của người tiêu dùng thông qua các hoạt động giải trí thì hàng dự trữ chủ yếu là các dụng cụ, phụ tùng và phương tiện vật chất kỹ thuật dùng vào hoạt động. Đối với lĩnh vực này, nguyên vật liệu, sản phẩm dự trữ có tính chất tiềm tàng và có thể nằm trong kiến thức tích tụ, tích lũy trong năng lực và kiến thức của nhân viên làm công việc đó.
·                    Đối với lĩnh vực thương mại, dịch vụ mua bán kiếm lời hàng dự trữ của họ chủ yếu là hàng mua về và hàng chuẩn bị chuyển đến tay người tiêu dùng. Trong lĩnh vực này, doanh nghiệp hầu như không có dự trữ là bán thành phẩm trên dây chuyền như sản xuất.
·                    Đối với lĩnh vực sản xuất, sản phẩm trải quan một quá trình chế biến để biến đầu vào là nguyên vật liệu thành sản phẩm ở đầu ra nên hàng dự trữ bao gồm hầu hết các loại từ nguyên vật liệu, đến bán thành phẩm trên dây chuyền và thành phẩm cuối cùng trước khi đến tay người tiêu dùng.
1.2.2 Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho doanh nghiệp, là nhân tố quan trọng nâng cao năng lực sản xuất cho doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm:
ü     Đầu tư cho hoạt động xây lắp;
ü     Đầu tư cho hoạt động mua và lắp đặt máy móc thiết bị;
ü     Đầu tư xây dựng cơ bản khác.
·                    Hoạt động xây dựng là quá trình lao động để tạo ra những sản phẩm xây dựng bao gồm những công việc sau:
ü     Thăm dò, khảo sát thiết kế
ü     Xây dựng mới, xây dựng lại công trình
ü     Cải tạo mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa công trình
ü     Sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc
ü     Lắp đặt thiết bị máy móc vào công trình
ü     Thuê phương tiện máy móc thi công có người điều khiển đi kèm
·                    Hoạt động lắp đặt máy móc, thiết bị. Công tác lắp đặt thiết bị máy móc là quá trình lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ hoặc bệ máy cố định để máy và thiết bị có thể hoạt động được như lắp các thiết bị máy sản xuất, thiết bị động lực, thiết bị vận chuyển, thiết bị thí nghiệm, thiết bị khám chữa bệnh... nhưng không bao gồm công tác lắp đặt các thiết bị là một bộ phận kết cấu của nhà cửa, vật kiến trúc như lắp hệ thống thông gió, hệ thống lò sưởi, hệ thống lắp sáng linh hoạt...
·                    Đầu tư xây dựng cơ bản khác như: đầu tư xây dựng các công trình tạm, các công trình sản xuất phụ để tạo nguồn vật liệu và kết cấu phụ kiện phục vụ ngay cho sản xuất xây dựng...
1.2.3 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
 Nguồn nhân lực có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế và doanh nghiệp. Chỉ có nguồn nhân lực chất lượng cao mới đảm bảo giành thắng lợi trong cạnh tranh. Do vậy, đầu tư nâng cao chất lượng nhân lực là rất cần thiết.
Số lượng lao động mới phản ánh được một mặt sự đóng góp về lượng của lao động vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, còn yếu tố làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành lại là chất lượng lao động. Như vậy, đầu tư nâng cao chất lượng và số lượng lao động (gọi chung là nguồn nhân lực) luôn luôn được các doanh nghiệp chú ý.
Hiện nay các doanh nghiệp thường đầu tư vào nguồn nhân lực thông qua các hoạt động sau:
Thứ nhất, đào tạo nguồn nhân lực: trang bị kiến thức phổ thông, chuyên nghiệp và kiến thức quản lý cho người lao động. Việc đào tạo được thực hiện ở hai cấp độ:
·              Đào tạo nhân lực nói chung (đào tạo phổ cập) mục đích của việc đào tạo này nhằm phổ cập những kiến thức cơ bản cho người lao động để họ có thể có được những hiểu biết và nắm được những thao tác cơ bản trong quá trình lao động sản xuất. Hình thức đào tạo này thường đơn giản và tiếp thu phù hợp với nhu cầu phát triển diện rộng. Đào tạo phổ cập có thể thông qua 2 hình thức:
·              Đào tạo mới: áp dụng với người lao động chưa có nghề hoặc chưa có kỹ năng lao động đối với nghề đó.
·              Đào tạo lại: áp dụng cho những người đã có nghề song nghề này không còn phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp, hoặc áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi công nghệ mới và công nghệ này đòi hỏi những kiến thức và kỹ năng mới.
·              Đào tạo nhân tài (đào tạo chuyên sâu): mục đích của việc đào tạo này nhằm hình thành nên đội ngũ cán bộ giỏi, cán bộ đầu ngành trong từng lĩnh vực để họ có đủ năng lực, kiến thức và khả năng tư duy, suy nghĩ độc lập sáng tạo và làm việc trong những tình huống khó khăn phức tạp hơn. Đây là lực lượng lao động nòng cốt của doanh nghiệp và cũng là vũ khí cạnh tranh của doanh nghiệp. Để doanh nghiệp có thể đứng vững trên thương trường và có những đột phá trong chiến lược kinh doanh của mình thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có được kế hoạch đầu tư cho nguồn nhân lực này một cách thỏa đáng và có hiệu quả.
Thứ hai: Trích lợi nhuận lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm dùng để cho việc đào tạo công nhân viên do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ, đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ của doanh nghiệp và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động trong doanh nghiệp, trợ cấp cho người lao động làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp nay bị mất việc làm. Đây cũng chính là một trong những nội dung của hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Thứ ba, lập các quỹ khen thưởng, quỹ bảo hiểm xã hội để khuyến khích cán bộ công nhân viên không ngừng nâng cao tay nghề, phát huy sáng kiến... từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây chính là biểu hiện của phương pháp kinh tế trong quản lý. Phương pháp này có tác dụng khuyến khích người lao động hăng say làm việc một cách tự giác với chất lượng cao nhất.
Thứ tư, lập các quỹ phúc lợi để hỗ trợ người lao động khi gặp khó khăn, để giúp họ yên tâm sản xuất.                   
1.2.4 Đầu tư nghiên cứu và triển khai hoạt động khoa học và công nghệ
Phát triển sản phẩm mới và các lĩnh vực hoạt động mới đòi hỏi cần đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu, triển khai, ứng dụng công nghệ. Đầu tư nghiên cứu hoặc mua công nghệ đòi hỏi vốn lớn và độ rủi ro cao. Hiện nay khả năng đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, triển khai khoa học và công nghệ của doanh nghiệp Việt Nam còn khá khiêm tốn. Cùng với đà phát triển kinh tế đất nước và doanh nghiệp, trong tương lai tỷ lệ chi cho hoạt động đầu tư này sẽ ngày càng tăng, tương ứng với nhu cầu và khả năng của doanh nghiệp.
Hoạt động nghiên cứu gồm: nghiên cứu thuần túy và nghiên cứu ứng dụng.
·         Nghiên cứ thuần túy (còn được gọi là nghiên cứu cơ bản) là việc khảo sát ban đầu nhằm phát minh ra những công nghệ mới, hoặc sử dụng những nguyên liệu mới. Hình thức đầu tư này đòi hỏi chi phí cao và khả năng xảy ra rủi ro lớn vì vậy thường chỉ có các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và có tham vọng là người đi đầu tiên phong trong việc tìm kiếm ra công nghệ mới thì mới theo đuổi hình thức này.
·        Nghiên cứu ứng dụng: thường hướng vào giải quyết một số vấn đề đặc biệt hay có mục đích đặc biệt. Nghiên cứu ứng dụng hấp dẫn hơn đối với doanh nghiệp vì có thể nhìn thấy triển vọng và trong thực tế cho phép thu hồi vốn đầu tư nhanh hơn. Trong kiểu nghiên cứu này, các khoa học cơ bản được vận dụng vào các quy trình công nghệ, vật liệu hay sản phẩm mới.
Hiện nay đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp thường gắn với chuyển giao công nghệ. Chuyển giao công nghệ thường được thực hiện thông qua hình thức quan hệ kinh tế đối ngoại. Quan hệ này có thể trực tiếp (mua công nghệ) hoặc gián tiếp (liên doanh với các công ty nước ngoài). Người ta quan niệm công nghệ có hai phần: phần cứng và phần mềm.
Phần cứng: bao gồm máy móc thiết bị, dụng cụ kết cấu xây dựng nhà xưởng...
Phần mềm: bao gồm con người, thông tin và tổ chức
ü                 Con người: là người phải nắm được kỹ năng sử dụng công nghệ để có thể vận hành nó trong quá trình sản xuất đem lại hiệu quả nhất. Trong tiền trả công nghệ phải có phần đào tạo người để quản lý và cũng như vận hành công nghệ đó.
ü                 Thông tin: bao gồm các dữ liệu, thuyết minh dự án công nghệ, mô tả sáng chế, các chỉ dẫn kỹ thuật, các thông tin điều hành kỹ thuật, điều hành sản xuất...
ü                 Tổ chức quản lý mà chủ yếu là cơ cấu điều hành, phối hợp các hoạt động và giải quyết quyền lợi giữa các bên có liên quan.
Đầu tư vào khoa học công nghệ có thể xét đến mấy nội dung sau:
ü           Đầu tư vào hệ thống máy móc thiết bị, nhà xưởng, cơ sở hạ tầng cho việc nghiên cứu ứng dụng và triển khai khoa học công nghệ.
ü           Đầu tư cho công tác phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển công nghệ.
ü           Đầu tư xây dựng tổ chức hệ thống thông tin quản lý phục vụ hoạt động khoa học công nghệ.
ü           Đầu tư thuê (mua) bản quyền phát minh.
Trong nền kinh tế thị trường mọi thứ luôn luôn biến đổi và một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường và phát triển bền vững, luôn được người tiêu dùng đón nhận thì doanh nghiệp đó cũng phải luôn luôn biến đổi theo kịp những đòi hỏi của công nghệ mới. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải có chiến lược đầu tư cho nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ một cách thỏa đáng.
1.2.5 Đầu tư cho hoạt động marketing
Tóm lại việc tạo dựng cho doanh nghiệp thương hiệu có uy tín có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của doanh nghiệp. Thương hiệu không chỉ là công cụ để cạnh tranh mà còn góp phần tạo nên nhân tố ổn định cho phát triển
* Chi phí đầu tư cho hoạt động marketing:
ü     Chi phí dành cho quảng cáo.
ü     Chi phí cho hoạt động tiếp thị, khuyến mãi.
ü     Chi phí dành cho nghiên cứu thị trường, xây dựng và củng cố uy tín của thương hiệu.
ü     Các chi phí khác.
Hoạt động marketing trong doanh nghiệp có tính chất phức tạp, đòi hỏi phải có sự chuẩn bị đầu tư cũng như lập kế hoạch chi phí cho các hoạt động này một cách chi tiết.        
1.3 KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả của hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau kết quả của hoạt động đầu tư phát triển phản ánh là khác nhau:
* Đối với doanh nghiệp làm công tác dịch vụ, sản phẩm là vô hình như lời khuyên của các công ty tư vấn, sự giải trí của người tiêu dùng thông qua các hoạt động giải trí thì kết quả của hoạt động đầu tư phát triển chính là số lượng khách hàng đến tư vấn, đến giải trí; là số lượng các loại hình dịch vụ mà doanh nghiệp đó mở ra do đầu tư phát triển; …
* Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ mua bán kiếm lời thì kết quả của hoạt động đầu tư phát triển chính là số lượng hàng bán ra; các mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh, thị trường, thị phần cung cấp sản phẩm…
* Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì kết quả của hoạt động đầu tư phát triển có thể là số lượng sản phẩm được sản xuất trên 1 công nhân; số lượng máy móc, thiết bị trên 1 công nhân; đơn đặt hàng của các bạn hàng; số lượng các đại lý, trung gian cung cấp hàng tiêu thụ…
* Đối với doanh nghiệp xây dựng thì kết quả của hoạt động đầu tư phát triển là diện tích xây dựng/1 công nhân thực hiện; số lượng m2 nhà ở, văn phòng/người sử dụng; tổng diện tích sàn về nhà ở, văn phòng cung ứng ra thị trường…
Kết quả của hoạt động đầu tư phát triển còn được thể hiện thông qua các chỉ tiêu: khối lượng vốn đầu tư thực hiện, tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm…
- Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện của dự án:
Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện của dự án
=
Vốn đầu tư thực hiện của dự án
Tổng số vốn đầu tư của dự án
          Chỉ tiêu này phản ánh mức độ thực hiện vốn đầu tư của dự án
- Tỷ lệ hoàn thành của hạng mục, đối tượng xây dựng của dự án
Tỷ lệ hoàn thành của hạng mục, đối tượng xây dựng
=
Vốn đầu tư thực hiện của hạng mục, đối tượng xây dựng
Tổng số vốn đầu tư của hạng mục, đối tương xây dựng
          Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hoàn thành của từng hạng mục, đối tượng xây dựng của dự án.
- Tỷ lệ huy động các hạng mục công trình, đối tượng xây dựng của dự án
Tỷ lệ huy động các hạng mục công trình, đối tượng XD của DA
=
Tổng các hạng mục, đối tượng XD trong DA được huy động trong kỳ
Tổng các hạng mục, đối tượng XD của DA
          Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động các hạng mục công trình đối tượng xây dựng của dự án.
- Vốn đầu tư thực hiện của một đơn vị tài sản cố định huy động trong kỳ
iv
=
   Ivo
   F
          iv: Vốn đầu tư thực hiện của một đơn vị tài sản cố định huy động trong kỳ
          Ivo: Vốn đầu tư thực hiện
          F: Giá trị TSCĐ huy động trong kỳ
Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt nhưng phải luôn lớn hơn 1 mới đảm bảo cho hoạt động đầu tư ngày càng mở rộng và việc triển khai các kết quả của hoạt động đầu tư được thuận lợi.
- Mức huy động TSCĐ so với vốn thực hiện còn tồn đọng cuối kỳ
f
=
    F
   Ive
          f: mức huy động TSCĐ so với vốn đầu tư thực hiện còn tồn đọng cuối kỳ
          Ive: Vốn đầu tư được thực hiện nhưng chưa được huy động ở cuối kỳ
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, chứng tỏ tình trạng tràn lan trong thực hiện đầu tư được khắc phục.
- Mức vốn đầu tư thực hiện chưa được huy động ở cuối  kỳ so với toàn bộ vốn đầu tư thực hiện
ie
=
Ive
Ivo
          Ie: mức vốn đầu tư thực hiện chưa được huy động ở cuối kỳ so với toàn bộ vốn đầu tư thực hiện
Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, chứng tỏ việc thi công dứt điểm và nhanh chóng.
- Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm: là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất, phục vụ của các tài sản cố định đã được huy động vào sử dụng để sản xuất ra sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ theo quy định được ghi trong dự án đầu tư.
1.3.2 Hiệu quả tài chính hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế - xã hội đã đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí bỏ ra để có các kết quả đó trong một thời kỳ nhất định.
1.3.2.1 Sản lượng tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ    Chỉ tiêu này được xác định bằng việc so sánh sản lượng tăng thêm trong kỳ của doanh nghiệp với tổng mức vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ đã tạo ra được bao nhiêu mức tăng của sản lượng trong kỳ của doanh nghiệp.
1.3.2.2 Doanh thu tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ
          Chỉ tiêu này được xác định bằng việc so sánh doanh thu tăng thêm trong kỳ với tổng mức vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp. Nó cho biết mức doanh thu tăng thêm tính trên 1 đơn vị vốn đầu tư phát triển phát huy tác dụng trong kỳ .
1.3.2.3 Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư
          Chỉ tiêu này được xác định bằng việc so sánh lợi nhuận tăng thêm trong kỳ của doanh nghiệp với tổng số vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ của doanh nghiệp đã tạo ra bào nhiêu lợi nhuận tăng thêm.
          Hệ số này càng cao càng càng phản ánh được hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp càng cao.
1.3.2.4 Hệ số huy động tài sản cố định
          Chỉ tiêu này được xác định bằng việc so sánh giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ của doanh nghiệp với tổng mức vốn đầu tư được xây dựng cơ bản thực hiện. Chỉ tiêu này càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã thực hiện thi công dứt điểm, nhanh chóng huy động được các công trình vào hoạt động, giảm được tình trạng ứ đọng vốn.
1.3.3 Hiệu quả Kinh tế - xã hội
1.3.3.1 Mức đóng góp cho ngân sách tăng thêm                                          
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách so sánh tổng mức đóng góp cho ngân sách tăng thêm trong kỳ của doanh nghiệp với tổng mức đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ đã đóng góp cho ngân sách với mức tăng thêm là bao nhiêu.
1.3.3.2 Số chố việc làm tăng thêm
          Chỉ tiêu này được xác định bằng cách so sánh tổng số chỗ làm việc tăng thêm trong kỳ của doanh nghiệp với tổng mức vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ của doanh nghiệp đã tạo ra số chỗ làm việc tăng thêm là bao nhiêu
1.3.3.3 Mức thu nhập tăng thêm
          Chỉ tiêu này được xác định bằng cách so sánh tổng thu nhập tăng thêm trong kỳ của doanh nghiệp với tổng mức đầu tư trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ của doanh nghiệpđã đem lại mức thu nhập tăng thêm là bao nhiêu.
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG DOANH NGHIỆP
Doanh nghiệp khi tiến hành các hoạt động đầu tư phát triển luôn phải xem xét những nhân tố nào là nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đầu tư của doanh nghiệp từ quá trình chuẩn bị đầu tư, đến thực hiện đầu tư rồi cuối cùng là vận hành các kết quả đầu tư như thế nào. Căn cứ vào các nhân tố để doanh nghiệp có thể biết được từng nhân tố sẽ tác động như thế nào đến từng giai đoạn đầu tư, từ đó tìm cách phát huy những tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực để có thể tìm ra phương án đầu tư hiệu quả nhất. Nhóm nhân tố ảnh hưởng được chia thành 2 nhóm là nhóm nhân tố bên trong và nhóm nhân tố bên ngoài:
1.4.1 Nhân tố bên trong
·                    Yếu tố thiết bị công nghệ: công nghệ là yếu tố cơ bản đảm bảo cho quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao. Máy móc  thiết bị công nghệ  làm  tăng năng suất, chất lượng sản phẩm; giảm chi phí sản xuất từ đó làm giảm giá thành sản phẩm…Máy móc thiết bị của ngành Xây dựng là các loại cần trục tháp, cẩu bánh xích, xe chở bê tông... Nếu máy móc thiết bị hiện đại phù hợp với trình độ người sử dụng thì máy được sử dụng hết công suất thì công trình xây dựng vừa đảm bảo chất lượng và đảm bảo tiến độ thi công.
·                    Yếu  tố nguồn nhân lực: đây  là một  trong những yếu  tố chính của hoạt động  sản  xuất  kinh  doanh. Nó được biểu hiện trên hai mặt là số lượng và chất lượng. Về số lượng là những người trong độ  tuổi  lao động và  thời gian của họ có  thể huy động vào  làm việc. Về mặt chất  được  thể  hiện    trình  độ  khéo  léo  của  công  nhân,  trình  độ  quản lý... Hiện nay, nguồn nhân lực của Việt Nam rất dồi dào với cơ cấu 56% thuộc nguồn lao động, 34% dưới độ tuổi lao động và 10% trên độ tuổi lao động. Và lao động thì ngày càng có trình độ đạt khoảng gần 30% lao động đã qua đào tạo. Hiện nay ở Việt Nam cứ 1 lao động có trình độ đại học thì có 10 công nhân kỹ thuật.
·                    Yếu tố vốn:  Nếu lao động và công nghệ được coi là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất thì vốn sản xuất vừa được coi là yếu tố đầu vào, vừa được coi là sản phẩm đầu ra của quá trình sản xuất. Vốn đầu tư không chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất, tăng năng lực sản xuất của các doanh nghiệp mà còn là điều kiện để nâng cao trình độ khoa học công nghệ, góp phần đáng kể vào đầu tư theo chiều sâu, hiện đại hoá quá trình sản xuất. Vốn đầu  tư có vai  trò quan  trọng đến sự phát triển của ngành. Tăng vốn đầu tư, mở rộng sản xuất từ đó tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập của người  lao động có ý nghĩa quan  trọng  trong  tình hình hiện nay của nước  ta. Nguồn vốn đầu tư được chia thành 2 nguồn là nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
ü     Nguồn vốn bên trong
Khi DN mới được thành lập thì nguồn vốn chủ sở hữu là vốn điều lệ do chủ DN, các nhà đầu tư góp vốn, được sử dụng để đầu tư mua sắm các loại tài sản của DN. Trong quá trình hoạt động nguồn vốn của chủ sở hữu được bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh của DN. Các loại hình DN khác nhau sẽ có nguồn vốn chủ sở hữu khác nhau. Đối với DN Nhà nước thì nguồn vốn ban đầu này chính là do nhà nước đầu tư. Với các công ty cổ phần thì đây là do các cổ đông đóng góp, mỗi cổ đông là chủ sở hữu của công ty và chịu trách nhiệm hữu hạn trên số vốn mà mình đã đóng góp. Còn đối với công ty tư nhân thì chủ DN phải có đủ số vốn pháp định cần thiết để xin đăng ký thành lập công ty. (Vốn pháp định là số vốn tối thiểu do pháp luật quy định để thành lập công ty).
Bên cạnh đó nguồn vốn nội bộ còn được bổ sung từ một số nguồn khác như lợi nhuận không chia, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự trữ tài chính, thặng dư vốn, thu nhập giữ lại, vốn khấu hao…. Các công ty dùng phần lợi nhuận sau thuế không dùng để chia cổ tức cho các cổ đông mà giữ lại để thực hiện tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
ü     Nguồn vốn bên ngoài
* Vốn tín dụng ngân hàng
Có thể nói rằng nguồn vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với bản thân các DN mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các công ty, các DN đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn tín dụng. Trong quá trình hoạt động, các DN thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hay đầu tư chiều sâu của DN.
* Vốn tín dụng thương mại
Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thương mại có ảnh hưởng hết sức to lớn không chỉ với các DN mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Trong một số công ty, nguồn vốn tín dụng thương mại dưới dạng các khoản phải trả có thể chiếm tới 20% tổng số nguồn vốn, thậm chí có thể chiếm tới 40% tổng nguồn vốn.
* Nguồn vốn do phát hành cổ phiếu
Phát hành cổ phiếu là một kênh quan trọng để huy động vốn dài hạn cho công ty một cách rộng rãi thông qua sự liên hệ với thị trường chứng khoán. Ở những nước phát triển thị trường tài chính là nơi hội tụ những hoạt động tài chính sôi động nhất của nền kinh tế. Có thể nói: thị trường chứng khoán là cái xương sườn của kinh tế tự do và là động cơ phát triển chính của kinh tế, huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế. Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán của công ty phát hành, số tiền tiết kiệm của họ được đưa vào kinh doanh, sản xuất. Nhờ thị trường chứng khoán, thông qua việc phát hành cổ phiếu, DN có thể huy động được nguồn vốn lớn từ các nhà đầu tư.
* Nguồn vốn do phát hành trái phiếu
Khi một DN có nhu cầu đầu tư, huy động vốn để triển khai các dự án hoặc thậm chí để trả các khoản nợ, lúc đó họ có thể phát hành trái phiếu DN. Thông qua việc phát hành trái phiếu, DN có thể huy động được nguồn vốn lớn từ các cá nhân hay các tổ chức trong nền kinh tế. Từ khi có nghị định mới cho phép tất cả các DN có thể huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu để phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế, và từ khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì các DN có thể huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu ra nước ngoài.
1.4.2 Nhân tố bên ngoài
·           Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của các loại hình doanh nghiệp khác nhau là khác nhau. Mỗi doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh không chỉ là những doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm với mình mà còn là các doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm có thể thay thế được sản phẩm của mình. Khi thị trường càng phát triển, hàng hóa ngày càng đa dạng thì sự cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng là các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng và các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. Các doanh nghiệp này hiện nay trên thị trường xuất hiện rất nhiều. Các công ty xây dựng đó trong hoạt động kinh doanh đã thực hiện hầu hết các mảng dịch vụ: từ thiết kế, cung ứng vật tư, thiết bị, thi công xây lắp, lắp đặt thiết bị… Vì vậy, khi tiến hành đầu tư đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng có thể tư vấn cho khách hàng của mình từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khi xây dựng và vận hành; cũng như cách lựa chọn sản phẩm khi đã hoàn thành chứ không chỉ tập trung xây dựng công trình dự án của mình mà còn phải tư vấn được cho các chủ đầu khác.
·           Chi phí các yếu tố đầu vào
Các yếu tố đầu vào của một dự án đầu tư mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị; bổ sung hàng dự trữ bao gồm: nguyên vật liệu như cát, đá, sỏi, xi măng, sắt thép, trang thiết bị máy móc, nhiên liệu, phụ tùng vật tư, lao động… Sự ổn định của các chi phí này quyết định giá thành, tính đều đặn và nhịp nhàng của quá trình khai thác, là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả của đầu tư. Khi chi phí đầu vào biến động mạnh sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thực hiện dự án cũng như khó khăn khi vận hành kết quả đầu tư. Đối với các dự án lớn, thời gian thực hiện đầu tư dài, đôi khi phải tính toán lại tổng mức đầu tư cho sát với giá thị trường để còn lấy căn cứ mời thầu cho các hạng mục tiếp theo. Khi lập lại khái toán lại tốn kém thêm chi phí và nâng cao tổng chi phí so với dự toán ban đầu khá nhiều. Điều này cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
·           Chính sách quản lý của Nhà nước
Muốn đầu tư có hiệu quả và thuận lợi thì doanh nghiệp phải nắm rõ các chính sách hiện hành của nhà nước. Từ luật đầu tư, luật đấu thầu, luật doanh nghiệp... và các nghị định, thông tư hướng dẫn kèm theo của Chính phủ và các bộ ngành.
Đối với các dự án có mục tiêu và sản phẩm là khác nhau thì từng chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng khác nhau.
Đối với công ty xây dựng: Sự thay đổi về đường lối chính sách của Nhà nước và chính quyền địa phương có thể có những tác động đến hoạt động của thị trường BĐS nói chung và sự đầu tư vào lĩnh vực BĐS nói riêng. Cụ thể là:
* Các chính sách có tác động gián tiếp như: sự khuyến khích đầu tư bên ngoài vào địa phương có thể làm tăng nhu cầu về BĐS qua đó có thể làm cho giá BĐS gia tăng.
* Các chính sách tác động trực tiếp như:
ü     Chính sách cho phép Việt kiều mua BĐS tại Việt Nam.
ü     Chính sách cho phép những người không có hộ khẩu thành phố được mua nhà tại thành phố.
ü     Chính sách tài chính áp dụng đối với những người được nhà nước giao đất, cho thuê đất...
ü     Chính sách tín dụng đối với hoạt động đầu tư vào lĩnh vực BĐS
ü     Các chính sách thuế của Nhà nước đối với BĐS
Ngoài ra còn các yếu tố: Nguồn nhân lực; Hoạt động sửa chữa, bảo quản, bảo dưỡng và cung ứng vật tư.