Những vấn đề cơ
bản về đầu phát triển trong doanh nghiệp truyền tải điện
1.1. Đầu
tư phát triển trong doanh nghiệp Truyền tải điện
Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp là bộ phận cơ bản của đầu tư, là
việc chi dung vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc
tạo ra những tài sản vật chất ( nhà xưởng thiết bị…) và tài sản trí tuệ ( tri
thức, kỹ năng …), gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu
phát triển.
Đầu tư phát triển đòi hỏi rất lớn nhiều loại nguồn lực. Theo nghĩa hẹp,
nguồn lực sẻ dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực
đầu tư bao gồm cả tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên.
Đối tượng của đầu tư phát triển là tập hợp các yếu tố được chủ đầu tư bỏ
vốn thực hiện nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Tùy từng góc độ khác nhau mà có
thể phân chia thành các nhóm đối tượng đầu tư. Ví dụ: Trên góc độ xem xét mức
độ quan trọng thì chia thành loại được khuyến khích đầu tư, loại không khuyến
khích đầu tư và loại bị cấm đầu tư; dưới góc độ tài sản bao gồm: tài sản vật
chất và tài sản vô hình….
Kết quả của đầu tư phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất ( nhà
xưởng, thiết bị…) tài sản trí tuệ ( trình độ văn hóa, chuyên môn, khoa học kỹ
thuật…) và tài sản vô hình ( phát minh sang chế, bản quyền…) Các kết quả đạt
được của đầu tư góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất của doanh nghiệp hay
của xã hội
Mục đích của đầu tư phát triển là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích
quốc gia, cộng đồng và nhà đầu tư. Trong đó, đầu tư nhà nước nhằm thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng
cao đời sống của các thành viên trong xã hội. Đầu tư của doanh nghiệp nhằm tối
thiểu hóa chi phí, tối đa lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng
nguồn nhân lực…
Hoạt động đầu tư phát triển là một quá trình, diễn ra trong thời kỳ dài
và tồn tại vẫn đề “độ trễ thời gian”. Độ trễ thời gian là sự không trùng hợp
giữa thời gian đầu tư và thời gian vận hành các kết quả đầu tư. Đầu tư hiện tại
nhưng kết quả đầu tư thường thu được trong tương lai.
Đầu tư phát triển khác về bản chất với đầu tư tài chính. Đầu tư tài chính
là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ
có giá trên thị trường tiền tệ, thị trường vốn để hưởng lãi suất định trước (
gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc tùy vào kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty phát hành. Đầu tư tài chính là loại đầu tư không trực tiếp
làm tăng tài sản thực cho nền kinh tế. mà chỉ làm tăng giá trị tái sản tài
chính cho chủ đầu tư. Đầu tư tài chính thường được thực hiện gián tiếp thông
qua các trung gian tài chính như ngân hang, công ty chứng khoán. Đầu tư tài
chính thường có đặc điểm là: Chủ đầu tư thường kỳ vọng thu về được lợi nhuận
cao khi đầu tư nhưng thực tế lợi nhuận thu được có thể giảm không theo ý muốn.
Tuy nhiên, đầu tư tài chính là kênh huy động vốn rất quan trọng cho hoạt động
đầu tư phát triển và là một trong những hình thức đầu tư lựa chọn để tối đa hóa
lợi ích, giảm thiểu rủi ro cho các hoạt động đầu tư.
Từ những sự khác nhau đó, ta có thể thấy những đặc điểm cơ bản của đầu tư
phát triển như sau:
Về mặt quy mô vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư: Quy
mô vốn đầu tư lớn và nằm khê động trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Do đó
đòi hỏi cần có các giải pháp tạo và huy động vốn hiệu quả, hợp lý, xây dựng chính sách, quy hoạch, kế hoạch đầu
tư đúng đắn, quản lý chặt chẽ tổng vốn đầu tư, bố trí vốn theo tiến độ, thực
hiện đầu tư có trọng tâm, trọng điểm. Lao động cần sử dụng cho các dự án lớn,
đặc biệt là các dự án quan trọng, các dự án trọng điểm. Do đó công tác tuyển
dụng, đào tạo, sử dụng, đãi ngộ… cần
theo kế hoạch định trước sao cho đáp ứng được nhu cầu từng loại nhân lực theo
tiến độ đầu tư.
Về mặt thời gian: Thời kỳ đầu tư kéo dài. Thời kỳ đầu tư tính từ thời
điểm khởi công thực hiện dự án đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động.
Nhiều công trình đầu tư phát triển có thời gian đầu tư kéo dài hang chục năm.
Do đó, với một lượng vốn lớn nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu
tư, để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cần tiến hành bố trí vốn và các nguồn lực
dứt điểm theo từng hạng mục công trình, quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu
tư, quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn,
nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Thời gian vận hành các kết quả của quá trình đầu tư thường kéo dài. Thời
gian vận hành các kết quả đầu tư tính từ khi đưa công trình đi vào hoạt động
cho đến khi hết thời hạn sử dụng và đào thải công trình. Nhiều thành quả đầu tư
phát huy tác dụng lâu dài. Tuy nhiên, trong suốt quá trình vận hành, các thành
quả đầu tư chịu sự tác động của nhiều yếu tố: tự nhiên, chính trị, kinh tế xã
hội… do vậy, cần thiết phải có phương pháp dự báo khoa học về cả vi mô và vĩ mô
về nhu cầu thị trường đối với sản phẩm đầu tư tương lai, dự kiến khả năng cung
từng năm và toàn bộ vòng đời dự án. Bên cạnh đó cũng cần quản lý tốt quá trình
vận hành, nhanh chóng đưa các thành quả đầu tư vào sử dụng, hoạt động tối đa
công suất để nhanh chóng thu hồi vốn. Ngoài ra cũng cần chú ý đến yếu tố độ trễ
thời gian trong đầu tư. Đầu tư trong năm nhưng thành quả đầu tư chưa chắc đã
phát huy tác dụng ngay trong năm đó mà từ những năm sau và kéo dài trong nhiều
năm. Đây được coi là đặc điểm rất riêng của lĩnh vực đầu tư, ảnh hưởng lớn đến
công tác quản lý hoạt động đầu tư.
Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà là các công trình xây
dựng thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó được tạo dựng nên. Do đó, quá
trình thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng
lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế xã hội vùng. Do đó, khi quản lý hoạt
động đầu tư cần phải quán triệt đặc điểm này trên nôi dung sau: Thứ nhất, cần
có chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư đúng như đầu tư cái gì, công suất bao
nhiêu là hợp lý… cần được nghiên cứu kỹ lưỡng, dựa trên những căn cứ khoa học.
Thứ hai, cần phải lựa chọn thời điểm đầu tư hợp lý sao cho khai thác được tối
đa những lợi thế vùng và không gian đầu tư. Tạo điều kiện nâng cao hiệu quả đầu
tư.
Một đặc điểm cuối cùng có thể kể đến của đầu tư phát triển là đầu tư phát
triển có độ rủi ro cao. Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kỳ đầu tư kéo dài và
thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài.. nên mức độ rủi ro của các
hoạt động đầu tư phát triển thường cao. Rủi ro đầu tư do nhiều nguyên nhân,
trong đó có nguyên nhân chủ quan từ phía các nhà đầu tư như quản lý kém, chất
lượng sản phẩm không đạt yêu cầu… có nguyên nhân khách quan như giá nguyên liệu
tăng, giá bán sản phẩm giảm, công suất sản phẩm không đạt công suất thiết kế…Do
đó, để quản lý hoạt động đầu tư phát triển hiệu quả, cần phải thực hiện các
biện pháp quản lý rủi ro như: nhận diện rủi ro đầu tư, đánh giá mức độ rủi ro,
cuối cùng là xây dựng các biện pháp phòng và chống rủi ro. Mỗi loại rủi ro và
mức độ rủi ro nhiều hay ít sẽ có biện pháp phòng và chống tương ứng nhằm hạn
chế thấp nhất các thiệt hại có thể có do rủi ro gây ra.
1.1.2.1.
Khái niệm đầu tư phát triển trong doanh nghiệp truyền tải điện
Để hiểu khái niệm đầu tư phát triển trong một doanh nghiệp truyền tải
điện, trước hết ta cần hiểu về công tác truyền tải điện của doanh nghiệp truyền
tải điện.
“ Truyền tải điện là hoạt động quản lý, vận hành các công trình điện để
đưa năng lượng điện từ nơi sản xuất điện đến lưới điện phân phối”
Như vậy, đầu tư phát triển trong doanh nghiệp truyền tải điện là hoạt
động chi dung vốn và các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp truyền tải điện cho
các hoạt động xây dựng mới và sửa chữa các thiết bị lưới truyền tải điện, vận
hành, thí nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị lưới điện sau sửa chữa và xây dựng
mới; phục hồi, cải tạo, xây lắp các trạm biến áp và đường dây truyền tải mới
trong địa bàn quản lý, vận hành của công ty nhằm duy trì sự hoạt động và làm
tăng thêm tài sản của doanh nghiệp như về số lượng các trạm biến áp, số km
đường dây truyền tải, chất lượng, năng lực hệ thống truyền tải sau khi được
nâng cấp… đồng thời có thể tạo thêm được việc làm và nâng cao đời sống của cán
bộ công nhân viên trong công ty.
1.1.2.2. Nguồn vốn trong doanh
nghiệp truyền tải điện
Hiện nay trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn
đầu tư của doanh nghiệp cũng được đa dạng hóa. Tùy theo điều kiện phát triển
của thị trường tài chính và tùy thuộc theo từng loại hình doanh nghiệp có thể
có những phương thức tạo vốn và huy động vốn đầu tư khác nhau. Cụ thể:
Các hình thức huy động vốn chủ sở hữu chủ yếu huy động từ:
+ Vốn góp ban đầu
+ Lợi nhuận không chia
+ Phát hành cổ phiếu mới
Các hình thức huy động nợ chủ yếu được huy động từ:
+ Tín dụng thương mại
+ Tín dụng ngân hang
+ Tín dụng thuê mua
+ Phát hành trái phiếu
Tuy nhiên để đáp ứng được nhu cầu vốn cho phát triển doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp Truyền tải điện nói riêng việc xây dựng chiến lược huy
động vốn hợp lý trong bối cảnh như hiện nay thì trước tiên cần phải đảm bảo các
điều kiện để huy động có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. Các điều kiện đó là:
+ Tạo lập và duy trì tăng trưởng bền vững cho nền kinh tế
+ Đảm bảo ổn định môi trường kinh tế vĩ mô
+ Khả năng, tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp
+ Xây dựng các chính sách huy động vốn hợp lý, đồng bộ và có hiệu quả. Có
kế hoạch cụ thể theo từng giai đoạn, thời kỳ
+ Áp dụng mở rộng các hình thức vốn tín dụng đầu tư phát triển
+ Hoàn thiện, đổi mới cơ chế, chính sách sao cho phù hợp với điều kiện
mới. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có thể áp dụng đa dạng các phương
thức huy động vốn
+ Thành lập và phát triển hệ thống quỹ đầu tư và quỹ hỗ trợ phát triển
Đối với doanh nghiệp Truyền tải điện, là một doanh nghiệp nhà nước trực
thuộc Tập đoàn điện lực Việt Nam
( EVN). Là doanh nghiệp thực hiện chức năng công ích của EVN nhằm thực hiện
nhiệm vụ chính trị - xã hội. Về mặt tài chính, các công ty Truyền tải điện vẫn
là một đơn vị hạch toán phụ thuộc nhưng đã chủ động trong những việc lập kế
hoạch như kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch chi phí, kế hoạch quỹ tiền
lương.
Mặc dù vậy, nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp Truyền tải điện cũng
giống như các doanh nghiệp khác được hình thành từ các nguồn sau:
·
Nguồn vốn bên trong (hay còn gọi là vốn tự có):
Nguồn này chủ yếu được hình thành từ vốn cấp của cơ quan cấp trên là Tập đoàn
điện lực Việt Nam thông qua việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, những
kế hoạch năm về chi phí, những bản dự toán được EVN phê duyệt. EVN cũng cấp chi
phí sản xuất, vốn đầu tư xây dựng, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, quỹ
phúc lợi khen thưởng, quỹ đầu tư phát triển…Do sự đặc biệt của nguồn hình thành
vốn nên nguồn này chịu sự giám sát rất chặt chẽ nên trong quá trình sử dụng
phải quản lý, khai thác sử dụng vốn và các nguồn lực một cách có hiệu quả nhất.
Đồng thời tìm mọi biện pháp để giảm chi phí và tăng hiệu quả.
·
Nguồn vốn bên ngoài: Cũng giống như các doanh
nghiệp kinh doanh ở các lĩnh vực khác, trong quá trình sản xuất kinh doanh của
mình, các doanh nghiệp truyền tải điện cũng ở trong tình trạng thiếu vốn, và để
bù vào khoản vốn thiếu hụt này các doanh nghiệp truyền tải điện cũng phải thông
qua hình thức tài trợ gián tiếp qua các trung gian tài chính mà chủ yếu ở đây
là các ngân hang thương mại trong và ngoài nước.
Có thể thấy, các nguồn vốn huy động của doanh nghiệp Truyền tải điện khá
đơn giản chưa áp dụng được các hình thức huy động vốn tiên tiến trên thị trường
tài chính hiện nay. Nguyên nhân của tình trạng này là do sự cứng nhắc của cơ
chế chính sách quản lý tài chính của các doanh nghiệp nhà nước. Đồng thời, do
đặc thù hoạt động của doanh nghiệp cũng là một trong những nguyên nhân làm hạn
chế sự đa dạng linh hoạt trong việc áp dụng các hình thức huy động vốn của
doanh nghiệp.
Vì các công ty Truyền tải điện có nhiệm vụ quản lý khai thác và vận hành
lưới điện an toàn, liên tục, kinh tế và đảm bảo chất lượng điện năng. Thiết lập
các biện pháp ngăn ngừa sự cố, giảm và khắc phục nhanh các sự cố, giảm tổn thất
điện năng theo chỉ tiêu được giao…nên nội dung đầu tư phát triển trong doanh
nghiệp Truyền tải điện chủ yếu tập trung để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ của
công ty. Tuy nhiên, nội dung đầu tư phát triển trong doanh nghiệp Truyền tải
điện cũng tương tự như các doanh nghiệp khác, đó là tập trung đầu tư vào các
nội dung cụ thể sau:
Đầu tư cho công tác xây lắp
Đầu tư cho công tác xây dựng là hoạt động đầu tư nhằm tái tạo tài sản cố
định của doanh nghiệp. Đầu tư xây dựng bao gồm các hoạt động chính như: Xây lắp
mới các công trình điện và các công trình phụ trợ, hoạt động nâng cấp cải tạo các
công trình cũ đã xuống cấp hay các công trình thuộc kế hoạch nâng cấp phù hợp với
chiến lược kế hoạch sản xuất của công ty.
Trong một doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, để
các hoạt động diễn ra bình thường đều cần xây dựng nhà xưởng, kho tang, các
công trình kiến trúc, mua và lắp đặt trên nền bệ các máy móc thiết bị…Hoạt động
đầu tư này đòi hỏi vốn lớn và thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư
phát triển của đơn vị.
Đối với doanh nghiệp Truyền tải điện có phạm vi quản lý rộng trên toàn
miền bắc ( từ Hà Tĩnh trở ra), công tác đầu tư xây dựng có vai trò hết sức quan
trọng vì đây là hoạt động tạo ra cơ sở hạ tầng cho ngành điện của Việt
Nam. Công tác đầu tư xây dựng bao gồm:
- Đầu tư xây dựng mới các nhà điều hành sản xuất tại các trạm truyền tải,
xây mới các trạm biến áp và đường dây
500kv, 220kv, 110kv, cùng một số các công trình liên quan đến hoạt động
của các trạm truyền tải điện. Như đã biết, trạm biến áp dùng để biến đổi điện
năng từ cấp điện áp này sang cấp điện áp khác nên có thể nói nó đóng vai trò
rất quan trọng trong hệ thống cung cấp điện nhà máy điện và là một phần tử quan
trọng của hệ thống điện và có thể cung cấp điện năng cho các phụ tải ở xa. Trên
thực tế, trạm biến áp chia ra làm nhiều loại từ công suất nhỏ đến công suất lớn
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất. Tuy nhiên, số công trình xây mới các
trạm điện và đường dây đi kèm hiện nay không nhiều và phụ thuộc vào kế hoạch
phát triển của ngành điện, cũng như kế hoạch truyền tải điện từng năm. Đặc điểm
của đầu tư xây dựng mới các trạm biến áp và các công trình phụ trợ tùy vào từng
loại nhưng thường đòi hỏi lượng vốn khá lớn
- Đầu tư nâng cấp, cải tạo các công trình điện: Đây là hình thức đầu tư
thường đựoc các doanh nghiệp truyền tải điện thực hiện do hệ thống mạng lưới
truyền tải điện của nước ta đã tồn tại từ khá lâu nên chất lượng đã không còn
được đảm bảo. Hơn nữa, việc nâng cấp cải tạo từ nền tảng hệ thống cũ sẽ tiết
kiệm đựoc nhiều thời gian và chi phí hơn so với việc xây dựng mới các công
trình này đồng thời có thể nhanh chóng đưa vào khai thác sử dụng.
Ngoài ra, để phục vụ công tác và sự hoạt động của các công trình một cách
có hiệu quả, đảm bảo tính ổn định của hệ thống cũng như chất lượng điện năng
cung cấp và truyền tải an toàn và liên tục. Đặc biệt, trong ngành điện, sự
chính xác và an toàn của các thiết bị điện là rất cần thiết. Do vậy, khi tiến
hành xây dựng, việc đầu tư mua sắm các máy móc thiết bị phục vụ cũng được thực
hiện một cách khoa học và nghiêm túc vừa đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật của
các thiết bị, tính tương thích giữa chúng và vừa đảm bảo được tính hiệu quả
kinh tế.
Đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị và công nghệ
Hoạt động đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị và công nghệ của công
ty được thể hiện qua việc đầu tư vào các loại máy móc thiết bị sau:
·
Các thiết bị điện chuyên ngành
·
Thiết bị thi công
·
Phương tiện vận tải
·
Phương tiện xếp dỡ
Hiện nay máy móc thiết bị và công nghệ là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định đến việc sản xuất kinh doanh tạo ra của cải vật chất và làm
tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Đối với
doanh nghiệp truyền tải điện, sản phẩm của doanh nghiệp không thể hiện ở dạng
vật chất mà thể hiện ở năng lực truyền tải hay có thể nói sản phẩm của doanh
nghiệp truyền tải điện là dịch vụ truyền tải điện. Thêm vào đó, do đặc điểm
riêng biệt của ngành điện là quá trình sản xuất – phân phối – tiêu thụ luôn đi
liền với nhau, không có khả năng dự trữ, tồn kho nên hoạt động truyền tải điện
luôn có nhiều biến động và phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng và khả năng cung cấp
của các nhà máy điện. Từ đó có thể thấy được rõ vai trò của công tác truyền tải
điện là một khâu trung gian giữa sản xuất và tiêu dung. Để khâu trung gian được
vận hành tốt không thể không kể đến sự vận hành liên tục của các trạm các đường
dây. Do đó, việc đầu tư mua sắm mới, cải tạo nâng cấp, sửa chữa những máy móc
thiết bị hiện có của các trạm truyền tải điện để nâng cao được hiệu quả hoạt
động, nâng cao công suất truyền tải bằng cách tận dụng tối đa những trang thiết
bị hiện có là hoạt động luôn được thực hiện tại công ty.
Ngoài ra, Đồng thời với việc lên
kế hoạch đầu tư cho việc mua sắm, sửa chữa (đại tu, trung tu, tiểu tu) góp phần
giúp cho sự hoạt động của các loại máy móc thiết bị có thể hoạt động liên tục,
tránh được những sự cố có thể xảy ra với lưới điện, việc truyền tải điện năng
diễn ra thông suốt và đảm bảo chất lượng điện năng thì công ty cũng phải quan
tâm đến việc đầu tư vào các thiết bị phục vụ cho công tác xây dựng. Đây là
những thiết bị không thể thiếu khi công ty tiến hành đầu tư nâng cấp các công
trình xây dựng trạm điện, đường dây hay các công trình phụ trợ. Có thể nói đây
là một trong những hoạt động thường xuyên của các công ty truyền tải điện và
được công ty chú trọng đầu tư một lượng vốn lớn và được các công ty truyền tải
điện thực hiện thông qua các bản kế hoạch dài hạn năm năm và có phân ra từng
năm, từng quý để thuận lợi cho quá trình thực hiện và quản lý.
Đầu tư cho hoạt động sửa chữa lớn
Một
trong những hoạt động đầu tư có thể coi là đặc trưng của ngành truyền tải điện
nói riêng và các ngành có lượng máy móc thiết bị sử dụng cao nói chung là đầu tư
cho hoạt động sửa chữa lớn. Công tác này được diễn ra gần như hang năm đối với
các loại máy cũ và vài năm đối với các loại máy mới. Nội dung của công tác sửa
chữa lớn khá nhiều và thường là rất phức tạp, yêu cầu cần có thợ phải có tay
nghề cao. Các chi tiết hoặc cụm chi tiết được thay thế thường có giá trị cao. Với
sự vận hành liên tục, hệ thống lưới truyền tải luôn hoạt động một cách quá tải điều
này sẽ dẫn đến sự xuống cấp ngày càng nghiêm trọng của các loại máy móc thiết bị
nếu như không có sự can thiệp điều chỉnh. Và hậu quả sẽ là rất lớn. Do đó, hang
năm công tác đầu tư sửa chữa lớn luôn được công ty quan tâm chú ý bằng việc lập
kế hoạch đầu tư và lập kế hoạch dự toán đầu tư sửa chữa lớn để cân đối vốn thực
hiện.
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Trong bối cảnh hiện nay, với xu hướng toàn cầu hóa, nhiều doanh nghiệp đã
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình bằng cách tiếp thu áp dụng những thành
quả khoa học công nghệ và đi kèm theo đó là sự đòi hỏi người lao động phải có
trình độ kỹ thuật để đáp ứng vận hành được các loại máy móc hiện đại này. Xét
về bản chất, nhân lực chính tác nhân chính tạo ra vốn và đưa ra những ý tưởng
mới trong quản lý. Do vậy, Các doanh nghiệp truyền tải điện cũng không phải là
một ngoại lệ khi cũng tập trung vào việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Tuy
nhiên, khác với các doanh nghiệp khác, công ty truyền tải điện hoạt động trong
lĩnh vực có điều kiện lao động khó khăn, sức ép công việc lớn và thường có
những sự cố đột xuất ngoài kế hoạch. Lưới truyền tải điện thường đóng tại vùng
sâu, vùng xa, thời tiết khắc nghiệt, điều kiện sống và sinh hoạt khó khăn,
thiếu thốn. Đặc biệt là trong những điều kiện mưa lũ, các đường dây bị hư hỏng,
người lao động phải thâu đêm để khắc phục sự cố. Đối với lao động quản lý, việc
vận hành các trạm biến áp môi trường lại khó khăn, vất vả hơn, mức độ nguy hiểm
cao hơn, đòi hỏi phải có sự tập trung vá sự hao phí về chất xám và tinh thần
rất lớn, điều này ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý người lao động.
Do vậy, đối với các công ty truyền tải điện, công tác đầu tư phát triển
nguồn nhân lực tập trung vào hoạt động đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ
người lao động và đảm bảo sử dụng hiệu quả trong việc khai thác nguồn lao động
sẵn có trên thị trường lao động. Bên cạnh đó, do đặc điểm, điều kiện làm việc
khó khăn của ngành điện, các công ty truyền tải điện cũng chú ý đến việc đầu tư
cho công tác an toàn cũng như chỉ đạo, kiểm tra việc thí nghiệm các thiết bị,
trang bị, dụng cụ an toàn, thực hiện thanh tra việc vận hành máy móc an toàn
theo tiêu chuẩn của nhà nước. Đồng thời, công ty cũng chú trọng vào khuyến
khích động viên tinh thần người lao động để đảm bảo sự gắn bó và cống hiến của
người lao động đối với doanh nghiệp.
Một
số nội dung đầu tư khác
Các hoạt
động đầu tư khác bao gồm:
- Đầu tư nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ.: Đối
với nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam
nói chung và đối với công ty Truyền tải điện nói riêng thì việc đầu tư cho nghiên
cứu khoa học công nghệ còn nhiều hạn chế và khá khiêm tốn. Nguyên nhân chính dẫn
tới tình trạng này là do còn hạn chế về vốn đầu tư và quan trọng hơn là năng lực
nghiên cứu còn kém.
- Đầu tư
phát triển thương hiệu, hình ảnh doanh nghiệp: đầu tư vào hệ thống nhận diện công
ty, bảng hiệu, đồng phục, xây dựng website, các phần mềm quản lý….
Khối lượng vốn đầu tư thực hiện là tổng số tiền đã chi để tiến hành các
hoạt động của các công cuộc đầu tư bao gồm các chi phí cho công tác xây dựng,
chi phí cho công tác mua sắm và lắp đặt thiết bị, chi phí quản lý và các chi
phí khác theo quy định của thiết kế dự toán và được ghi trong dự án đầu tư được
duyệt
·
Chi phí xây dựng bao gồm: Chi phí xây dựng các
công trình, hạng mục công trình thuộc dự án, chi phí phá và tháo dỡ các vật
kiến trúc cũ, chi phí san lấp mặt bằng xây dựng, chi phí xây dựng công
trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm
tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
·
Chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị bao gồm: Chi
phí mua sắm thiết bị công nghệ, chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ, chi
phí vận chuyển, chi phí bảo quản, bảo dưỡng kho bãi, thuế và chi phí bảo hiểm
thiết bị công trình, chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm hiệu chỉnh
·
Chi phí quản lý dự án và các chi phí khác bao
gồm: chi phí quản lý chung, chi phí tổ chức thực hiện công tác đền bù giải
phóng mặt bằng, chi phí thẩm định hoặc thẩm tra thiết kế, tổng dự toán, dự toán
xây dựng công trình, chi phí lập báo cáo đầu tư xây dựng, chi phí khảo sát xây
dựng, chi phí khởi công, chi phí thẩm định an toàn…
Khối lượng công tác xây dựng phải đạt được các tiêu chuẩn là phải nằm
trong thiết kế dự toán đã được phê chuẩn phù hợp với tiến độ thi công đã được
duyệt. Ngoài ra khối lượng công tác xây dựng phải đảm bảo đã cấu tạo vào thực
thể công trình và đúng theo chất lượng của thiết kế.
Các tài sản cố định được huy động là kết quả đạt được trực tiếp của quá
trình thi công xây dựng, được biểu hiện bằng hiện vật hoặc giá trị. Chỉ tiêu
biểu hiện bằng hiện vật là số lượng các tài sản cố định được huy động, chỉ tiêu
biểu hiện bằng giá trị là giá trị các tài sản được huy động. Chúng được tính
theo giá dự toán hoặc giá trị thực tế tùy thuộc vào mục đích sử dụng.
Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khi các tài sản cố định được huy
động vào sử dụng, chúng làm gia tăng năng lực sản xuất phục vụ. Năng lực sản
xuất phục vụ tăng thêm được hiểu là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất, phục vụ
của tài sản cố định đã huy động vào sử dụng để sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch
vụ. Năng lực sản xuất phục vụ còn thể hiện ở công suất hoặc năng lực phát huy
tác dụng của các tài sản cố định được huy động.
Đối với ngành điện, tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ
tăng thêm là những công trình điện sau khi được xây dựng mới hoặc sau khi sữa
chữa, nâng cấp, cải tạo có khả năng phát huy tác dụng độc lập trong việc truyền
tải điện năng đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, đã làm xong thủ tục
nghiệm thu sử dụng và có thể đưa vào hoạt động ngay. Đồng thời khi các tái sản
cố định này được huy động vào sử dụng, chúng sẽ làm tăng năng lực sản xuất mà ở
đây là năng lực truyền tải điện hay công suất truyển tải điện phục vụ cho công
tác phân phối điện đến nơi tiêu thụ.
Hiệu quả đầu tư la một phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa
các kết quả đã đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra để có
được các kết quả ấy trong một thời kỳ nhất định.
Hiệu quả của hoạt động đầu tư được đánh giá thông qua các chỉ tiêu đo
lường hiệu quả. Việc xác định các chỉ tiêu này thường phụ thuộc vào mục tiêu
của chủ đầu tư đưa ra.
Hoạt động đầu tư được đánh giá là có hiệu quả khi trị số của các chỉ tiêu
đo lường hiệu quả thỏa mãn tiêu chuẩn hiệu quả trên cơ sở sử dụng các định mức
hiệu quả do chủ đầu tư định ra.
Trên thực tế, để đáp ứng yêu cầu quản lý, hiệu quả đầu tư được phân loại
theo các tiêu thức sau:
·
Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội có hiệu quả
kinh tế, hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả xã hội, hiệu quả quốc phòng
·
Theo phạm vi tác dụng của hiệu quả có hiệu quả
đầu tư của dự án, từng doanh nghiệp, từng ngành, địa phương, và toàn bộ nền
kinh tế quốc dân
·
Theo phạm vi lợi ích có hiệu quả tài chính và
hiệu quả kinh tế xã hội. Hiệu quả tài chính là hiệu quả hạch toán kinh tế, là
hiệu quả kinh tế được xem xét trong phạm vi doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế - xã
hội là hiệu quả tổng hợp được xem xét trên toàn bộ nền kinh tế
·
Theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp có
hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp
·
Theo tính toán có hiệu quả tuyệt đối và tương
đối. Hiệu quả tuyệt đối được tính bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí, hiệu
quả tương đối được tính bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí.
Bên cạnh việc phân loại hiệu quả đầu tư, để đánh giá chính xác hiệu quả
của hoạt động đầu tư cũng cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
·
Phải xuất phát từ mục tiêu của hoạt động đầu tư.
Hoạt động đầu tư không thể xem là có hiệu quả nếu không đạt được mục tiêu đề
ra.
·
Phải xác định tiêu chuẩn hiệu quả để đánh giá
hiệu quả đầu tư. Tiêu chuẩn hiệu quả được xem là thước đo thực hiện các mục
tiêu của hoạt động đầu tư
·
Khi đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư cần
chú ý đến độ trễ thời gian trong đầu tư để phản ánh chính xác các kết quả đạt
được và những chi phí bỏ ra để thực hiện đầu tư
·
Cần sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá
hiệu quả của hoạt động đầu tư.
·
Phải bảo đảm tính khoa học và thực tiễn khi đánh
gí hiệu quả của hoạt động đầu tư
a. Mức gia tăng sản lượng điện truyền tải so với vốn đầu tư
Chỉ tiêu này được xác định bằng việc so sánh sản lượng điện truyền tải
tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp với tổng mức vốn đầu tư phát huy
tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị
vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã tạo ra
được bao nhiêu mức tăng của sản lượng điện truyền tải trong kỳ nghiên cứu của
doanh nghiệp.
Cách tính:
ΔQ
I(t)
ΔQ: Sản lượng điện truyền tải tăng thêm trong kỳ
I(t): Vốn đầu tư thực hiện trong kỳ
t: Năm nghiên cứu
b. Hệ số huy động tài sản cố định
Chỉ số này được xác định bằng việc so sánh giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ
nghiên cứu của doanh nghiệp với tổng mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện
trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp hoặc so với tổng mức vốn đầu tư xây dựng
cơ bản thực hiện (gồm thực hiện ở kỳ trước chưa huy động được và thực hiện
trong kỳ) Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đạt được kết quả của hoạt động đầu tư
trong tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện trong kỳ nghiên cứu hoặc
tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện của doanh nghiệp. Trị số của chỉ
tiêu này càng cao phản ánh doanh nghiệp đã thực hiện thi công dứt điểm, nhanh
chóng huy động các công trình vào hoạt động, giảm được tình trạng ứ đọng vốn.
Cách tính
ΔF
Ktscđ =
I xdcb
Ktscđ:
Hệ số huy động tài sản cố định
ΔF: Giá trị tài sản cố định mới tăng trong kỳ
Ixdcb: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện
a. Mức tăng năng suất lao động
Để xác định chỉ tiêu năng suất lao động trong công ty Truyền tải điện,
được thực hiện bằng cách so sánh sản
lượng điện truyền tải với tổng số lao động của doanh nghiệp.
Cách tính
Q(t)
W(t) =
L(t)
W(t): Năng suất lao động kỳ nghiên cứu
Q(t): Sản lượng điện truyền tải kỳ nghiên cứu
L(t): Tổng số lao động trong kỳ nghiên cứu
t: năm nghiên cứu
b. Mức giảm tổn thất điện năng
Tổn thất điện năng trên lưới điện là
lượng điện năng tiêu hao cho quá trình truyền tải và phân phối điện khi tải
điện từ ranh giới giao nhận với các nhà máy phát điện qua các lưới điện truyền
tải, lưới điện phân phối đến các hộ tiêu thụ điện. Trong công tác quản lý điện,
tổn thất điện năng được chia ra gồm tổn thất điện năng kỹ thuật và tổn thất
điện năng phi kỹ thuật.
Tổn thất điện năng kỹ thuật là tiêu hao
điện năng tất yếu xảy ra trong quá trình truyền tải và phân phối điện. Do dây
dẫn, máy biến áp, các thiết bị trên lưới đều có trở kháng, khi dòng điện chạy
qua gây tiêu hao điện năng do phát nóng các máy biến áp, dây dẫn và các thiết
bị điện; ngoài ra đường dây cao áp từ 110Kv trở lên còn có tổn thất vầng quang;
dòng điện qua cáp ngầm, tụ điện còn có tổn thất do điện môi, đường dây điện di
song song với đường dây khác như chống sét, dây thông tin…có tổn hao điện năng
do hỗ cảm.
Tổn thất điện năng phi kỹ thuật hay còn
gọi là tổn thất điện năng thương mại là do tình trạng vi phạm trong quá trình
sử dụng điện như tình trạng lấy cắp điện, do sự chủ quan của người quản lý khi
công tơ chết….
Xác định tổn thất khu vực và nhận dạng
tổn thất điện năng được xem là biện pháp quan trọng nhằm giúp cho người quản lý
nhận biết rõ tổn thất điện năng ở khu vực nào, do kỹ thuật hay kinh doanh để có
biện pháp xử lý.
Đối với công ty Truyền tải điện I, với
nhiệm vụ là quản lý và vận hành lưới điện quốc gia 220kv và 500kv là lưới điện
cao áp nên tổn thất điện năng của công ty chủ yếu là tổn thất điện năng kỹ
thuật.
1.3. Cơ chế và Quy trình quản lý đầu tư của công ty
Truyền tải điện I
a. Cơ chế quản lý
đầu tư tại công ty Truyền tải điện I
Trong quá trình quản lý các dự án, công ty tuân thủ theo
các văn bản pháp lý, các quy định thủ tục trình tự thực hiện do các cấp chủ quản
là Tập đoàn điện lực Việt Nam, Tổng công ty truyền tải điện quốc gia, ngoài ra
còn có các văn bản quy định riêng của công ty.
Các văn bản pháp quy trực tiếp có liên quan đến quá trình
quản lý đầu tư mà Công ty luôn tuân theo trong quá trình quản lý gồm:
-
Luật Xây dựng ngày 26/11/2003
-
Nghị định số 12/2009/NĐ – CP ngày 12 tháng 02 năm
2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
-
Nghị định số 209/2004/NĐ – CP ngày 16 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
-
Nghị định số: 49/2008/NĐ – CP ngày 18 tháng 4 năm
2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 209/2004/NĐ –
CP về Quản lý chất lượng xây dựng công trình.
-
Thông tư số: 27/2009/ TT – BXD ngày 31 tháng 7 năm
2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình
xây dựng.
-
Quy chế phân cấp giữa Công ty và các đơn vị trực
thuộc Công ty Truyền tải điện I - Số 2945/QĐ – TTĐ1 ngày 06 tháng 8 năm 2010.
b. Quy trình quản lý đầu tư tại công
ty Truyền tải điện I
Một trong các yêu cầu quan trọng của công tác đầu tư trong công ty Truyền
tải điện I là tất cả các dự án đầu tư trong công ty đều thực hiện theo quy trình
quản lý dự án đầu tư xây dựng
-
Mục đích: Nhằm kiểm soát quá trình lập và triển
khai dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc, đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư nhằm
đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí vốn đầu tư hiệu quả nhất
-
Phạm vi áp dụng: Áp dụng với các dự án đầu tư xây
dựng do Công ty Truyền tải điện I là chủ đầu tư và trực tiếp quản lý, điều hành
dự án hoặc các dự án đầu tư xây dựng do Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia làm quản lý điều hành dự án
Quy trình đầu tư của Công ty Truyền tải điện I
Hồ sơ dự án
Hồ sơ dự án là do TVTK lập căn cứ trên quy mô theo phương án
đầu tư của danh mục kế hoạch
đầu tư xây dựng hàng năm hoặc đột xuất đã được cấp có thẩm quyền duyệt. Hồ sơ dự
án được cán bộ phòng đầu tư xây dựng thẩm định và giao cho các phòng liên quan
lấy ý kiến.
Sau khi có danh mục kế hoạch đầu tư xây dựng
hàng năm hoặc đột xuất đã được cấp có thẩm quyền duyệt, song song với qúa trình
TVTK lập dự án trình lãnh đạo Công ty giao cho các TTĐ căn cứ phương án đầu tư được duyệt lập lập hồ sơ xác nhận quy hoạch, tổng mặt
bằng tỷ lệ: 1/500 (đối với các dự án chưa có quy hoạch) thoả thuận với các cơ
quan liên ngành, triển khai làm thủ tục xin giao đất hoặc thuê đất (nếu có).
Thực hiện thẩm định
Sau khi hoàn thiện hồ
sơ dự án, việc thẩm định dự án do cán bộ phòng đầu tư xây dựng thực hiện. Hồ sơ
cũng được chuyển qua các phòng liên quan để lấy ý kiến và tiến hành thu thập thêm
các tài liệu có liên quan đến dự án. Nội dung thẩm định bao gồm:
+ Thiết kế bản vẽ
thi công ( thiết kế kỹ thuật)
+ Dự tóan xây dựng công
trình
Lập tờ trình kết quả thẩm định
Sau khi thực hiện thẩm định nếu việc thẩm định cho kết quả tốt, cán
bộ phòng đầu tư xây dựng lập tờ trình kết quả thẩm định. Ngược lại, nếu kế quả
thẩm định có những điểm còn bất hợp lý, cán bộ thẩm định giao hồ sơ cho bên tư
vấn để tiến hành chỉnh sửa sau đó tiến hành thẩm định lại hồ sơ sau khi đã sửa.
Ra văn bản phê duyệt
Tờ trình kết quả thẩm định sẽ được trình lên lãnh đạo công ty phê
duyệt và trình Tổng công ty phê duyệt các dự án thuộc thẩm quyền Tổng công ty.
Sauk hi nhận kết quả thẩm định, ban lãnh đạo công ty, tổng công ty sẽ ra văn bản
phê duyệt hồ sơ dự án.
Lập, duyệt KHĐT:
Sau khi nhận được văn bản phê duyệt hồ sơ dự án, các cán bộ có liên
quan tiến hành lập và phê duyệt KHĐT các dự án hoặc trình Tổng công ty phê duyệt
KHĐT các dự án thuộc thẩm
quyền của Tổng Công ty.
Triển khai kế hoạch đấu thầu
Trên cơ sở KHĐT được duyệt, triển khai thực
hiện: Đấu thầu rộng rãi / Đấu thầu hạn chế / Chỉ định thầu / Chào hàng cạnh
tranh / Mua sắm trực tiếp.
Trên cơ sở KHĐT được duyệt; lập, hoàn thiện
(do tư vấn hoặc Công ty Truyền tải điện 1 lập) và trình duyệt HSMT cho gói
thầu.
- tổ chức phát hành hồ sơ mời
thầu
-
Danh
sách các nhà thầu và tổ chức đánh giá
-
Thông
báo kết quả đấu thầu đến các nhà thầu và các bên liên quan;
-
Thương thảo hợp đồng và ký hợp đồng với nhà
thầu.
Thực hiện dự án
Với mua bán vật tư thiết bị: Theo dõi hợp đồng, làm các thủ tục NK ,tiếp
nhận bàn giao; Tiếp nhận các tài liệu kỹ thuật về vật tư thiết bị, kiểm tra và
giao cho tư vấn lập BVTC (nếu có); Nghiệm thu vật tư thiết bị.
Sau khi có hợp đồng tổ chức thi công dự án theo nội dung đã được duyệt và áp dụng theo
các quy định của pháp luật
Tổ chức quản lý giám sát thi công XD công
trình (lập PA chi tiết giám sát thi công và nghiệm thu cho từng dự án) bao gồm:
Quản lý giám sát về chất lượng, tiến độ, khối lượng, an toàn lao động, vệ sinh
môi trường và phòng chống cháy nổ.
Thực hiện nghiệm thu hoàn thành và hoàn thiện hồ sơ quyết toán
Tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình
bàn giao đưa vào sử dụng.
Hoàn thiện hồ sơ hoàn thành công trình (hồ
sơ nghiệm thu, hồ sơ chất lượng, hồ sơ khối lượng, hồ so hoàn công và hồ sơ pháp
lý liên quan) chuyển cho các đơn vị liên quan để thanh lý hợp đồng và quyết toán
công trình.
Quyết toán công trình: Hồ sơ quyết toán,
thẩm tra và phê duyệt quyết toán (trình Tổng Công ty duyệt quyết toán các dự án
thuộc thẩm quyền của Tổng Công ty)
Lưu trữ hồ sơ công trình: Tất cả các hồ sơ, tài liệu, văn bản liên quan
trong quá trình thực hiện dự án đều được lưu trữ theo qui định. Trong quá trình triển khai, hồ sơ mỗi dự án
được lưu riêng vào mỗi cặp hồ sơ. Khi dự án
kết thúc, hồ sơ dự án chuyển kho lưu trữ để lưu trữ theo qui định.
1.4.1. Đặc điểm của doanh nghiệp Truyền tải điện và lĩnh
vực hoạt động
Khác với các
doanh nghiệp thông thường, doanh nghiệp Truyền tải điện, với chức năng thực hiện
nhiệm vụ truyền tải là khâu trung gian của quá trình cung cấp điện năng tới người
tiêu dung và chỉ có duy nhất Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) thực hiện khâu này.
Do đó có thể thấy doanh nghiệp Truyền tải điện có đăc điểm sau:
Thứ nhất,
doanh nghiệp Truyền tải điện là một doanh nghiệp độc quyền.
Tính độc quyền được thể hiện qua việc các đơn vị sản xuất điện
độc lập muốn hòa vào lưới điện quốc gia thì đều phải có sự đồng ý của Tập đoàn điện
lực Việt Nam.
Cả nước hiện nay có bốn công ty Truyền tải điện được phân chia phạm vi hoạt động
theo lãnh thổ như sau:
- Công ty Truyền tải điện I : Quản lý trong phạm
vi Miền bắc ( Từ Hà Tĩnh)
- Công ty Truyền tải điện II : Quản lý các tỉnh từ Quảng Bình đến Gia Lai
- Công ty Truyền tải
điện III: Quản lý các tỉnh phía nam Miền trung và Tây Nguyên
- Công ty Truyền tải
điện IV: Quản lý trong phạm vi 21 tỉnh và thành phố phía nam.
Thứ hai, Là
một doanh nghiệp hoạt động không có doanh thu.
Doanh nghiệp Truyền tải điện đảm nhận nhiệm vụ do Tập đoàn điện
lực Việt Nam
giao trong công tác xây dựng các công trình truyền tải điện. Đây được coi là hoạt
động xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho chính nhu cầu kinh doanh điện của ngành
điện.
Thứ ba, Lĩnh
vực truyền tải điện là một trong những lĩnh vực mà các doanh nghiệp tư nhân ít
có khả năng tham gia đầu tư do nguồn vốn đầu tư lớn đồng thời hiện nay vẫn chưa
cơ chế chính sách cho các doanh nghiệp tư nhân đủ khả năng có thể tham gia thực
hiện đầu tư vào lĩnh vực này.
Các doanh nghiệp Truyền tải điện là một bộ phận cấu thành của ngành điện
Việt Nam.
Đồng thời hoạt động của các doanh nghiệp này cũng phụ thuộc vào định hướng phát
triển của ngành điện để có những bước đi phù hợp với yêu cầu chung của ngành
điện nói riêng và nền kinh tế - xã hội nói chung. Trong những năm qua, cùng với
sự phát triển của kinh tế - xã hội, ngành điện Việt Nam cũng có những bước phát
triển, những thành tựu nhất định đáng kể. Để có được những thành tựu đó cần
phải có những sự quán triệt về quan điểm, mục tiêu cũng như chiến lược phát
triển được xây dựng một cách có kế hoạch làm lộ trình phát triển cho ngành
điện. Quan điểm và chiến lược phát triển đó được cụ thể như sau:
Về quan điểm phát triển: Phát triển điện phải đi trước một bước để đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng của đất
nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Đáp ứng nhu cầu điện cho sinh hoạt
của nhân dân, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Đẩy mạnh điện khí hóa nông
thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo.
Bảo đảm chất lượng điện năng để cung cấp dịch vụ điện với chất lượng ngày
càng cao, giá cạnh tranh. Đặc biệt coi trọng tiết kiệm điện năng từ khâu phát,
truyền tải đến khâu sử dụng
Sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn năng lượng sơ cấp của đất nước
như nguồn thủy năng (kết hợp với thủy lợi), khí, dầu, than cho sản xuất điện.
Áp dụng thiết bị sử dụng khoa học, công nghệ tiên tiến và giảm ô nhiễm môi
trường.
Tiếp tục khảo sát, nghiên cứu, chuẩn bị các điều kiện để xây dựng nhà máy
nguyên tử sau năm 2015 đảm bảo an toàn tuyệt đối sử dụng, nhằm đa dạng hóa các
nguồn năng lượng.
Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển các dạng năng lượng mới và tái tạo để đáp
ứng nhu cầu sử dụng điện, đặc biệt đối với các hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
Từng bước hình thành thị trường điện lực cạnh tranh trong nước, đa dạng
hóa phương thức đầu tư và kinh doanh điện, khuyến khích nhiều thành phần kinh
tế tham gia, không biến quyền nhà nước thành độc quyền doanh nghiệp. Nhà nước
chỉ giữ độc quyền khâu truyền tải, xây dựng và vận hành các nhà máy thủy điện
lớn, các nhà máy điện nguyên tử. Chủ động trong việc tham gia, liên kết lưới
điện và mua bán điện với các nước trong khu vực. Hiện nay, thị trường điện
trong nước cũng đang dần trở thành thị trường điện cạnh tranh khi ngày càng có
nhiều các nhà máy điện được xây dựng mà không thuộc sở hữu của Tập đoàn điện lực
Việt Nam.
Tuy nhiên, do mới bước đầu hình thành thị trường cạnh tranh nên trong thực tế còn
nhiều bất cập về cơ chế và việc hướng dẫn thực hiện việc mua bán điện giữa các
nhà máy sản xuất điện và Tập đoàn điện lực Việt Nam.
Xây dựng giá điện vừa phải đạt mục tiêu khuyến khích đầu tư cho phát
triển ngành điện, tăng sức cạnh tranh về giá điện so với các nước trong khu
vực, nhất là giá điện phục vụ sản xuất, tách phần chính sách xã hội ra khỏi giá
điện. Có chính sách thích hợp về sử dụng điện ở nông thôn, miền núi.
Kết hợp giữa điều hành mạng lưới điện thống nhất trong cả nước với xây
dựng và điều hành hệ thống điện an toàn theo từng khu vực nhằm đồng bộ hóa,
hiện đại hóa mạng lưới truyền tải, phân phối điện quốc gia để cung cấp dịch vụ
điện đảm bảo chất lượng, liên tục, an toàn, hiệu quả.
Về mục tiêu phát triển: Sử dụng tốt các nguồn thủy năng, khí và than để
phát triển cân đối nguồn điện. Nghiên cứu, triển khai các phương án sử dụng
năng lượng nguyên tử. Đồng bộ hóa mạng lưới phân phối điện quốc gia. Đa dạng
hóa phương thức đầu tư và kinh doanh điện; có chính sách thích hợp về sử dụng
điện ở nông thôn, miền núi. Tăng sức cạnh tranh về giá điện so với khu vực.
Chiến lược phát triển: Phát triển đồng bộ nguồn và lưới điện theo hướng
hiện đại. Phát triển thủy điện, nhiệt điện, than, khí, điện nguyên tử… kết hợp
trao đổi, liên kết lưới điện với các nước trong khu vực. Tập đoàn điện lực Việt
Nam chỉ đầu tư những công trình phát điện có công suất từ 100MW trở lên, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp khác đầu tư các công trình có công suất nhỏ hơn.
Phát triển nhanh, đồng bộ, hiện đại hệ thống truyền tải, phân phối nhằm nâng
cao độ tin cây, an toàn cung cấp điện và giảm tổn thất điện năng.
Với việc phát triển nguồn điện, ưu tiên phát triển thủy điện, nhất là các công
trình có lợi ích tổng hợp ( cấp nước, chống lũ, chống hạn…). Khuyến khích đầu
tư các nguồn điện nhỏ với nhiều hình thức để tận dụng nguồn năng lượng sạch,
tái sinh này. Bên cạnh đó, phát triển các nhà máy nhiệt điện với tỷ lệ thích
hợp, phù hợp với khả năng cung cấp và phân bố các nguồn nhiên liệu. Đầu tư khảo
sát, nghiên cứu, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để có thể xây dựng nhà máy
điện nguyên tử, dự kiến đưa vào vận hành giai đoạn sau năm 2015. Có kế hoạch
nhập khẩu điện theo hiệp định hợp tác năng lượng đã ký kết. Phát triển các nhà
máy sử dụng năng lượng mới và tái tạo. Tận dụng các nguồn năng lượng mới tại
chỗ để phát điện cho các khu vực mà lưới điện quốc gia không thể cung cấp được
hoặc cung cấp kém hiệu quả, đăc biệt đối với hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
Với việc phát triển lưới điện, Phát triển nguồn điện phải đi đôi với phát triển
lưới điện, phát triển lưới điện phân phối phải phù hợp với phát triển lưới điện
truyền tải. Phát triển nhành hệ thống truyền tải 220kv, 500kv nhằm nâng cao độ
tin cậy cung cấp điện và giảm tổn thất điện năng trên lưới truyền tải, bảo đảm
khai thác kinh tế các nguồn điện; phát triển lưới 110kv thành lưới điện phân
phối cung cấp trực tiếp cho phụ tải. Nghiên cứu giảm bớt cấp điện áp trung thế
của lưới điện phân phối. Nhanh chóng mở rộng lưới điện phân phối đến vùng sâu,
vùng xa. Tập trung đầu tư cải tạo lưới điện phân phối để giảm tổn thất điện
năng, giảm sự cố và nâng cao độ tin cây cung cấp điện
Về chiến lược phát triển khoa học
công nghệ: Tập trung nghiên cứu
khoa học công nghệ tiên tiến áp dụng cho sản xuất và truyền tải điện năng.
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sản xuất theo hướng hiệu quả, tiết kiệm năng
lượng và giảm thiểu tác động đến môi trường với những bước đi hợp lý. Đầu tư
chiều sâu, cải tạo nâng cấp và hiện đại hóa đối với nguồn và lưới điện hiện có,
cải tiến công tác quản lý, kinh doanh và dịch vụ khách hang.
Về phát triển nguồn nhân lực: Về công tác cán bộ, tiến hành lập quy hoạch cán
bộ, tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ trong diện quy hoạch. Về công tác đào tạo
nguồn nhân lực, phát triển khối các trường chuyên ngành điện lực, phấn đấu để
xây dựng một số trường đạt tiêu chuẩn quốc tế. Bố trí liên thông giữa các bậc
học, xây dựng chương trình đào tạo chuyên sâu.
1.4.3. Năng lực thực hiện đầu tư
Năng lực thực hiện đâu tư thể hiện ở quy mô vốn đầu tư phát triển. Quy mô
vốn đầu tư là nhân tố có tính chất quyết định đến tất cả hoạt động đầu tư và sử
dụng vốn của tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Truyền tải điện
nói riêng. Nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp được hình thành từ các
nguồn chủ yếu sau: Vốn tự có, vôn tự huy động, vốn ngân sách, và vốn vay tín dụng.
Với một quy mô vốn lớn, có thể giúp doanh nghiệp đầu tư chủ động và có được
chất lượng trang thiết bị tốt hơn.
Với một doanh nghiệp Truyền tải điện, hoạt động đầu tư chủ yếu tập trung
vào các lĩnh vực như: xây mới các trạm, đường dây truyền tải điện, cải tạo,
nâng cấp các công trình điện…Quy mô vốn lớn góp phần giúp doanh nghiệp có thể đầu
tư cho cơ sở hạ tầng ngành điện quy mô và đồng bộ hơn. Nâng cao năng lực thực
hiện sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên do sự đặc biệt trong cơ chế tài chính
của công ty nên việc xác định cơ cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp còn phụ thuộc
vào kế hoạch hang năm cũng như từng thời kỳ theo định hướng phát triển của
ngành điện cũng như nhiệm vụ giao xuống từ EVN.
1.4.4. Ổn định kinh tế vĩ mô
Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô luôn là điều kiện tiên quyết của
mọi ý định và hành vi đầu tư. Về nguyên tắc, để đảm bảo thu hút các nguồn vốn
đầu tư nhằm ngày càng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu phát triển của đất nước, phải
đảm bảo nền kinh tế đó trước hết là nới an toàn cho sự vận động của nó và sau
nữa là nơi có năng lực sinh lợi cao. Sự an toàn của vốn đòi hỏi môi trường kinh
tế vĩ mô ổn định. Sự ổn định ở đây phải thỏa mãn yêu cầu gắn liền với năng lực
tăng trưởng của nền kinh tế hay ổn định trong tăng trưởng. Một số điều kiện ổn
định kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đến các doanh nghiệp Truyền tải điện
Ổn định giá trị tiền tệ: Đây là một vấn đề quan trọng ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng huy động các nguồn vốn cho đầu tư. Ổn định giá trị tiền tệ ở đây
bao hàm cả việc kiềm chế lạm phát và khắc phục tình trạng giảm phát nếu xảy ra
với nền kinh tế. Trong cả hai trường hợp đều có tác động đến nhu cầu đầu tư và
đến tăng trưởng kinh tế. Để đạt yêu cầu ổn định giá trị tiền tệ cần phải tạo ra
sự vận động đồng bộ của các yếu tố của nền kinh tế thị trường bao gồm cả lĩnh
vực sản xuất vật chất, hệ thống tài chính và cơ chế phân phối, lưu thông tương
ứng.
Lãi suất: Lãi suất không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động thu
hút nguồn vốn đầu tư thông qua việc tạo lập ổn định kinh tế vĩ mô mà còn tác
động đến dòng chảy của các nguồn vốn đầu tư. Đối với lãi suất, về mặt lý thuyết
lãi suất càng cao thì xu hướng tiết kiệm càng lớn và từ đó tiềm năng của các
nguồn vốn đầu tư càng cao. Đồng thời cũng có nghĩa chi phí sử dụng vốn trong
đầu tư cao hơn. Điều này sẽ làm giảm phần lợi nhuận thực của nhà đầu tư. Do đó,
về mặt lâu dài cần phải thực hiện chức năng hoạch định chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của nhà nước trong mối quan hệ mật thiết với lĩnh vực thu hút
đầu tư. Xây dựng hoàn thiện khung pháp luật phù hợp với kinh tế thị trường,
nhằm đảm bảo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, minh bạch, nhất quán và phù hợp
với thông lệ quốc tế.
Tăng trưởng kinh tế: Đây là một yếu tố vĩ mô có sự ảnh hưởng khá lớn đến
việc hoạch định, xây dựng chiến lược phát triển ngành điện nói chung và truyền
tải điện nói riêng. Cùng với sự tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của năng lực
sản xuất, sự gia tăng về số lượng các nhà máy sản xuất … điều đó đòi hỏi sự gia
tăng lượng điện phục vụ sản xuất.
Có thể thấy, với công ty Truyền tải điện, các yếu tố vĩ mô kể trên đều có
tác động rất lớn đến hoạt động của công ty. Với đặc điểm là một doanh nghiệp thực
hiện đầu tư phát triển hạ tầng ngành điện, thời gian đầu tư và kế hoạch đầu tư
trong khoảng thời gian dài, lượng vốn đầu tư lớn do đó các vấn đề lạm phát và lãi
suất ảnh hưởng một cách trực tiếp đến quá trình đầu tư của công ty. Do đó sự ổn
định của các yếu tố vĩ mô là điều cần thiết để đảm bảo cho công cuộc đầu tư của
công ty diễn ra suôn sẻ và đúng theo kế hoạch, dự toán vốn đầu tư của công ty.
Chất lượng nguồn nhân lực luôn là một trong những nhân tố được quan tâm
hang đầu của tất cả các doanh nghiệp. Một nguồn nhân lực có chất lượng cao sẽ
đảm bảo được chất lượng tốt của sản phẩm. Với ngành điện, xu hướng hiện đại hóa
thiết bị, áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến vào các hoạt động
của ngành điện nói chung và quá trình vận hành, quản lý lưới điện truyền tải
của công ty Truyền tải điện nói riêng, do đó yêu cầu một đội ngũ lao động có
trình độ chuyên môn tay nghề cao là một yêu cầu cấp thiết để đảm bảo đủ điều
kiện phù hợp với việc áp dụng công nghệ tiên tiến trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Với những người lãnh đạo doanh nghiệp, năng lực của họ góp phần không nhỏ
trong việc định hướng sự phát triển, việc thực hiện kế hoạch cũng như quản lý
mọi hoạt động của doanh nghiệp nhằm đem lại những lợi ích lớn nhất có thể của
doanh nghiệp
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên, sự thành thạo trong tay nghề của những
người công nhân sẽ làm tăng năng suất lao động, đồng thời cũng hạn chế được
những rủi ro trong quá trình làm việc. Từ đó cũng làm tăng năng lực hoạt động
và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét