Thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của các Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm thẩm định dự án
Thẩm định dự án là việc tổ chức xem xét, đánh giá một cách khoa học một cách khoa học, khách quan và toàn diện mọi nội dung của dự án nhằm khẳng định tính hợp pháp, hiệu quả và khả thi của dự án truớc khi quyết định đầu tư, cấp phép đầu tư hoặc tài trợ vốn cho dự án.
Dự án đựơc chuẩn bị, phân tích kỹ lưỡng đến đâu vẫn thể hiện tính chủ quan của người phân tích và lập dự án, những khiếm khuyết, lệch lạc trong quá trình lập dự án. Để khẳng định một cách chắc chắn hơn tính hợp pháp, hiệu quả, khả thi của dự án cũng như quyết định đầu tư thực hiện dự án thì dự án cần phải xem xét, kiểm tra một cách độc lập với quá trình chuẩn bị, soạn thảo dự án, hay nói cách khác là thẩm định dự án. Mục đích chung của thẩm định dự án là nhằm lựa chọn được những dự án tốt và bác bỏ những dự án tồi. Tuy nhiên, với mỗi chủ thể khác nhau thì công tác thẩm định dự án có những mục đích cụ thể khác nhau.
Thẩm định dự án đầu tư tại
các NHTM thực chất là việc các ngân hàng tiến hành kiểm tra, phân tích, đánh
giá tính hợp pháp, khả thi và hiệu quả của dự án để làm cơ sở cho ngân hàng ra
quyết định cho vay.
Trên phương diện của nhà tài
trợ vốn – các NHTM, thẩm định dự án đầu tư như nêu trong khái niệm trên thực
chất là phân tích, đánh giá để lựa chọn
ra các dự án hợp pháp, hiệu quả, khả thi, làm cơ sở cho vay đúng mục đích, đảm
bảo an toàn vốn và có lãi. Nói cách khác, thẩm định dự án đầu tư của
ngân hàng chính là việc ngân hàng đưa ra kết luận một cách chính xác về tính
khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra của dự
án để quyết định cho vay hay không đối với đự án đó. Nếu chấp thuận cho vay,
ngân hàng sẽ cho vay với số tiền là bao nhiêu, thời hạn là bao lâu phương thức
như thế nào để tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư hoạt động có hiệu quả
nhất.
1.1.2. Vai trò của thẩm định dự án đầu tư tại NHTM
Đối với các NHTM, thu nhập từ
hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu nhập của một ngân hàng
(xấp xỉ 70%). Vì vậy, chất lượng tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp tới sự gia
tăng thu nhập và giảm thiểu rủi ro của một ngân hàng. Để có danh mục tín dụng có chất lượng tốt, phải dựa trên
cơ sở các dự án đầu tư tốt, có hiệu quả tài chính tốt, khả năng thu hồi vốn nhanh...
và để tìm ra các dự án này thì nhất thiết phải thẩm định dự án. Vai trò của
thẩm định dự án trong ngân hàng được thể hiện qua các nội dung sau :
Thứ nhất, thẩm định dự án đầu tư giúp ngân hàng ra
quyết định cho vay chính xác, an toàn và hiệu quả. Thông qua thẩm định dự án,
ngân hàng sẽ định lượng chính xác một số tham số cơ bản trong quá trình
tài trợ vốn vay một cách hợp lý nhất như số tiền cho vay, thời gian giải ngân
vốn, thời gian thu nợ... cũng như lường trước được rủi ro và biện pháp giảm
thiểu rủi ro.
Thứ hai, thẩm định dự án đầu tư giúp cho ngân hàng
phân loại được các dự án do khách hàng mang tới, tìm được các dự án phù hợp với
định hướng đầu tư của ngân hàng trong tương lai. Từ đó, giúp ngân hàng nâng cao
chất lượng tín dụng nói chung.
Thứ ba, thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng góp
phần quan trọng vào việc hỗ trợ các cơ quan quản lý hoạt động đầu tư, hỗ trợ khách hàng trong việc xây
dựng và thực hiện dự án đầu tư.
Thứ tư,
thẩm định dự án được xem như một công cụ cạnh tranh của các ngân hàng, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Thẩm định dự án đầu tư do có
tầm quan trọng như vậy nên việc thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng là rất cần
thiết để có thể thực hiện hoạt động tín dụng, tư vấn với chất lượng cao, giữ
vững và nâng cao uy tín của ngân hàng đối với khách hàng trong và ngoài nước,
đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh
của cơ chế thị trường.
1.1.3. Nội dung thẩm định dự án
1.1.3.1.Thẩm định khách hàng
Khách hàng vay vốn ở
ngân hàng bao gồm nhiều loại hình từ cá nhân, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức kinh tế khác... Tuy nhiên, khách hàng vay vốn để thực hiện
DAĐT thường là các doanh nghiệp. Thẩm định khách hàng nhằm giúp các NHTM khẳng
định được tính hợp pháp trong hoạt động, khả năng để thực hiện dự án và khả
năng hoàn trả gốc, lãi cho ngân hàng. Thẩm định DAĐT tại các NHTM thường bao
gồm 3 nội dung sau:
a) Thẩm định khái quát về khách hàng
-
Đánh giá về tư cách pháp lý của khách hàng trên 2 vấn đề (i) tính hợp pháp
trong hoạt động theo quy định của pháp luật (thông qua Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, quyết định thành lập...); (ii) thẩm quyền
của người đại diện đứng ra làm thủ tục vay vốn với ngân hàng (có đủ thẩm quyền
không, thể hiện ở văn bản nào)...
-
Đánh giá sơ bộ về ngành nghề hoạt động, quá trình phát triển của khách hàng,
quy mô hoạt động.
-
Đánh giá về cơ cấu vốn chủ sở hữu (khách hàng đã góp đủ số vốn điều lệ đã
cam kết chưa, các thành viên góp vốn có tỷ lệ vốn góp lớn là ai ?...).
-
Đánh giá về tính hiện đại, hợp lý của mô hình tổ chức (mô hình hoạt động,
cơ cấu tổ chức hiện tại...) và năng lực lãnh đạo của một số người giữ vị trí
chủ chốt về sở hữu, quản trị, điều hành của khách hàng (Chủ tịch Hội đồng quản
trị/ Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc/Giám đốc...).
b) Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng
Thẩm định tình hình
sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng nhằm đánh giá tiềm lực tài chính
và hiệu quả kinh doanh trong những năm vừa qua và hiện tại của khách hàng, trên
cơ sở đó đánh giá được khả năng thực hiện dự án đầu tư của khách hàng (với tư
cách là chủ đầu tư). Các nội dung chủ yếu các NHTM hiện nay thẩm định bao
gồm :
Thứ nhất, đánh giá nguồn số liệu và chất lượng nguồn số liệu. Trên cơ sở hồ sơ, tài liệu khách hàng cung cấp
(các báo cáo tài chính, quyết toán thuế...), NHTM xem xét các khoản mục trọng
yếu, loại trừ/bổ sung theo quan điểm ngân hàng nhằm thiết lập lại một
báo cáo tài chính phù hợp nhất phục vụ việc thẩm định tiếp theo của ngân hàng.
Thứ hai, đánh giá về tình hình sản xuất kinh doanh qua
các khía cạnh: (i)
Tính
thị trường của các sản phẩm, dịch vụ chính ; (ii) Đặc điểm ngành nghề kinh doanh, năng
lực hoạt động SXKD (lao động, cơ sở vật chất...), cách thức tổ chức SXKD (chính
sách bán hàng, mạng lưới phân phối...; (iii) Phân tích số liệu về tình hình SXKD trong
2 năm gần nhất để thấy quy mô, xu hướng biến động, nguyên nhân tăng/giảm. Trường
hợp khách hàng lỗ thì phân tích nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng, đánh giá tính
khả thu của phương án khắc phục lỗ...
Thứ ba, phân tích, làm rõ năng lực tài chính của khách
hàng. Thông thường, NHTM đánh giá các khia cạnh
sau:
-
Phân tích chi tiết những khoản mục lớn, có biến động nhiều, thể hiện đặc
thù hoạt động của khách hàng trên báo cáo tài chính của khách hàng: hàng tồn
kho, khoản phải thu, phải trả, vốn lưu động ròng...
-
Đánh giá tình hình tài chính qua một số chỉ tiêu tài chính: Nhóm chỉ tiêu về
khả năng thanh toán (hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh, hệ số
thanh toán lãi vay...); Nhóm chỉ tiêu về đòn bẩy tài chính (hệ số nợ, hệ số tài
sản cố định, hệ số thích ứng dài hạn...); Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động (hệ
số vòng quay tổng tài sản, chu kỳ hàng tồn kho, thời gian thu hồi công nợ...); Nhóm
chỉ tiêu về khả năng tăng trưởng (tỷ lệ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận...); Nhóm
chỉ tiêu về khả năng sinh lời (tỷ suất lợi nhuận gộp, hệ số lãi ròng, tỷ suất
sinh lời của tài sản, vốn chủ sở hữu...) và một số chỉ tiêu phân tích khác (tuỳ
từng trường hợp cụ thể).
-
Phân tích bảo đảm nợ vay của khách hàng: đánh giá tài sản của khách hàng để
xác định mức độ đáp ứng điều kiện làm tài sản bảo đảm nợ vay cả về danh mục và
giá trị.
Từ đó, NHTM đưa ra nhận định những
thay đổi về tình hình tài chính của khách hàng trong tương lai có khả năng ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
c) Đánh giá tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng đối với ngân hàng
Đánh giá tình hình quan hệ tín dụng
với các ngân hàng trong thời gian qua và hiện tại (bao gồm bản thân ngân hàng
đó và các TCTD khác) về quy mô, chất lượng tín dụng, tình hình bảo đảm tiền vay
từ đó cho biết uy tín của khách hàng trong quan hệ tín dụng, và lợi ích có thể
mang lại cho ngân hàng như số dư tiền gửi bình quân, thu phí dịch vụ…
d) Chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng
Đây là một trong những nội dung đang được các NHTM Việt Nam rất chú trọng. Các NHTM đã và đang xây dựng cho mình một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo thông lệ quốc tế nhằm xếp hạng tín nhiệm khách hàng. Và đánh giá khả năng vỡ nợ của khách hàng. Hệ thống này khá phức tạp bao gồm nhiều chỉ tiêu đánh giá toàn diện mọi khía cạnh năng lực của khách hàng. Kết quả của việc chấm điểm xếp hạng khách hàng được ngân hàng coi như một trong những điều kiện tiên quyết để ra quyết định cho vay.
1.1.3.2.Thẩm định tài sản bảo đảm
Mục đích của việc nhận TSBĐ của các NHTM là đảm bảo/hỗ trợ nguồn thu nợ khi nguồn thu từ phương án/dự án của khách hàng không đủ để hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Thẩm định TSBĐ của khách hàng/bên thứ ba là nhằm đảm bảo tính pháp lý, khả năng chuyển nhượng của TSBĐ, giá trị thu hồi từ TSBĐ và khả năng quản lý TSBĐ của ngân hàng.
Việc thẩm định TSBĐ được tiến hành trên cơ sở các nguồn thông tin: (i) Hồ sơ tài liệu và thông tin do bên bảo đảm (khách hàng/bên thứ ba) cung cấp; (ii) Khảo sát thực tế TSBĐ; (iii) Các cơ quan có thẩm quyền cấp các loại giấy tờ liên quan tới TSBĐ; (iv) Các nguồn khác như: chính quyền địa phương, công an, toà án, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, trung tâm thông tin tín dụng NHNN (CIC), các ngân hàng khác, báo chí, internet ... Thông tin thu thập được từ nguồn này thường mang tính khách quan và chính xác cao, đặc biệt đối với việc xác định quyền sở hữu, xác định giá trị TSBĐ.
Nội dung thẩm định TSBĐ: các NHTM thường đánh giá TSBĐ trên các khía cạnh sau:
-
Tính pháp lý của Giấy chứng
nhận quyền sở hữu và/hoặc các giấy tờ có liên quan tới TSBĐ.
-
Nguồn gốc, đặc điểm của TSBĐ.
-
Quyền sở hữu/khai thác/sử
dụng tài sản của bên bảo đảm: bên bảo đảm có xuất trình được giấy tờ chứng minh
quyền sở hữu/khai thác/sử dụng với tài sản không, các giấy tờ đó đã đầy đủ tính
pháp lý, có dấu hiệu sửa chữa, mâu thuẫn gì không ?
-
Tài sản hiện có được phép
giao dịch, có tranh chấp không ?
-
Tài sản có phải mua bảo hiểm
theo quy định của pháp luật hoặc có cần thiết phải mua bảo hiểm để bảo đảm an
toàn không ?
-
Khả năng bán/chuyển nhượng của
tài sản và khả năng thu hồi nợ vay trong trường hợp phải xử lý TSBĐ.
-
Khả năng quản lý tài sản và
biện pháp quản lý TSBĐ an toàn và hiệu quả.
1.1.3.3.Thẩm định dự án đầu tư
Đối với các NHTM, việc
thẩm định dự án đầu tư nhằm khẳng định tính hợp pháp, khả thi, hiệu quả và khả
năng hoàn trả nợ gốc, lãi từ dự án. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại các
NHTM bao gồm:
a) Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án
-
Xem xét sự phù hợp của dự án với với các văn bản
pháp quy của nhà nước, các quy định, chế độ khuyến khích ưu đãi.
-
Xem xét sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng. Trường hợp chưa có các quy
hoạch trên thì phải có ý kiến thoả thuận của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực đó.
-
Xem xét tư cách pháp nhân và năng lực chủ đầu tự trên các khía cạnh sau: Giấy tờ chứng minh tính hợp pháp trong
hoạt động của khách hàng như Quyết định thành lập đối với doanh nghiệp nhà nước/giấy
phép hoạt động đối với các thành phần kinh tế khác; Người đại diện chính thức,
địa chỉ liên hệ, giao dịch ; Năng lực kinh doanh; Năng lực tài chính thể
hiện khả năng nguồn vốn tự có, điều kiện thế chấp/cầm cố TSBĐ khi vay vốn...
(đây là nội dung được các NHTM coi trọng nhất)...
-
Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên, khả
năng giải phóng mặt bằng.
b) Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án
Thị trường là yếu tố
quyết định nguồn thu của dự án. NHTM khi thẩm định khía cạnh thị trường phải xem
xét tính đầy đủ, tính chính xác trong
từng nội dung phân tích thị trường của dự án trên các khía cạnh sau:
+
Đánh giá về mức độ thoả mãn cung cầu thị trường tổng thể về sản phẩm của dự
án.
+
Đánh giá về tính hợp lý trong việc xác định thị trường mục tiêu của dự án.
+
Đánh giá các phương án tiếp thị, quảng bá sản phẩm của dự án, phương thức
tiêu thụ và mạng lưới phân phối sản phẩm.
+
Đánh giá về khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường về sản phẩm của dự
án: ưu thế nào về giá cả, chất lượng, quy cách sản phẩm, điều kiện lưu thông và
tiêu thụ sản phẩm; kinh nghiệm và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
c) Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án
Thẩm định kỹ thuật là
công việc rất phức tạp, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải nắm chắc đặc tính sản
phẩm. Nội dung cơ bản của thẩm định khía cạnh kỹ thuật tại NHTM:
-
Đánh giá công suất của dự án bao gồm: xem xét các yếu tố cơ bản để lựa chọn công suất thiết kế
và mức sản xuất dự kiến hàng năm của dự án và mức độ chính xác của công suất
lựa chọn.
-
Đánh giá mức độ phù hợp của
công nghệ, thiết bị mà dự án lựa chọn: ưu, nhược điểm của công nghệ lựa chọn; nguồn gốc, mức độ
hiện đai, sự phù hợp của công nghệ với đặc điểm của Việt nam; phương án chuyển
giao kỹ thuật công nghệ, đào tạo, hướng dẫn vận hành; chế độ bảo hành, bảo trì
thiết bị; tính đồng bộ của các thiết bị; mức độ tiêu hao nguyên liệu, yêu cầu
sửa chữa, bảo dưỡng; giá cả và phương thức thanh toán; thời gian giao hàng và
lắp đặt so với tiến độ dự án, uy tín của các nhà cung cấp; sự phù hợp của công
nghệ/thiết bị nhập khẩu với thông lệ quốc tế và quy định của Việt Nam.
-
Thẩm định về nguồn cung cấp đầu vào của dự án: xác
định
nguồn và khả năng cung cấp nguyên vật liệu cho dự án (khoảng cách từ nơi cung
cấp, phương thức vận chuyển, khối lượng, giá cả, chất lượng, yêu cầu dự trữ
nguyên nhiên vật liệu ; nguồn cung điện, nước...) so với công suất, chất
lượng sản phẩm đã xác định.
-
Thẩm định việc lựa chọn địa điểm và mặt bằng xây dựng dự án trên các khía
cạnh sau: sự phù hợp về quy hoạch của địa điểm
(quy hoạch xây dựng và kiến trúc của địa phương/ cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền); tính kinh tế của địa điểm; khả năng và chi phí thực thi việc giải
phóng mặt bằng, đền bù để có thể ước lượng tương đối đúng chi phí và thời gian.
-
Phân tích, đánh giá các giải pháp xây dựng.
-
Thẩm định ảnh hưởng của dự án đối với môi trường qua
việc phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường (chất thải , tiếng ồn...) và đánh giá các giải pháp bảo vệ môi trường, chi
phí xử lý môi trường.
d) Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án
Đây là nội dung quan trọng
nhất của thẩm định dự án nhằm đưa ra kết luận dự án có hiệu quả hay không. Nội
dung của thẩm định khía cạnh này bao gồm:
-
Thẩm định mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn: Việc xác định đúng đắn tổng mức vốn đầu tư của dự án có ý
nghĩa rất quan trọng với ngân hàng để tránh khuynh hướng: vốn dự trù quá thấp
hoặc quá cao. Vốn dự trù quá thấp thì dự án có vẻ có hiệu quả cao nhưng không
khả thi và không cân đối được nguồn để bổ sung khi cần thiết. Vốn dự trù quá
cao sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của dự án. Điều này ảnh hưởng trực tiếp
đến việc đánh giá khả năng trả nợ của dự án cũng như xác định được chính xác nhu cầu vốn vay và kế hoạch giải ngân vốn và
thu nợ của ngân hàng. Ngân hàng sẽ xem xét từng khoản mục cấu thành tổng
vốn như vốn đầu tư thiết bị, nhu cầu vốn lưu động, lãi vay... trên cơ sở phê
duyệt tổng vốn của cấp có thẩm quyền và so sánh với các dự án tương tự để có
kết luận cuối cùng về mức độ hợp lý của tổng vốn..
-
Thẩm định nguồn vốn huy động cho dự án: Ngân hàng thường xem xét từng loại nguồn vốn tham gia dự án, đặc biệt
là vốn của khách hàng và vốn huy động khác: khả năng góp vốn, phương thức góp
vốn, tiến độ góp vốn... nhằm đánh giá tính
đầy đủ, khả thi và hợp lý với tiến độ dự án.
-
Kiểm tra việc tính toán các khoản chi phí sản xuất hàng năm của dự án.
-
Kiểm tra tính hợp lý của giá bán
sản phẩm, doanh thu hàng năm của dự án.
-
Kiểm tra tính chính xác của tỷ suất "r" trong phân tích tài chính
dự án. căn cứ vào chi phí sử dụng của
các nguồn vốn huy động.
-
Thẩm định dòng tiền của dự án.
Kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả tài chính của dự án bao gồm kiểm tra phát hiện những sai sót trong quá trình tính toá
và tính toán lại các chỉ tiêu theo quan điểm ngân hàng. Đây là nội dung thẩm
định được ngân hàng chú trọng nhất, là cơ sở then chốt trong việc ra quyết định
cho vay của một ngân hàng. Có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của 1 dự án.
Tuy nhiên, các NHTM thường chỉ sử dụng 1 số chỉ tiêu sau: Thu nhập thuần của dự
án (NPV), Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư (RR),
Tỷ số lợi ích - chi phí (B/C), Thời gian thu hồi vốn đầu tư (T), Tỷ suất hoàn
vốn nội bộ (IRR); Điểm hòa vốn (BEP); Chỉ số doanh lợi (PI).
Thông thường các ngân hàng
không bao giờ lựa chọn các dự án có NPV < 0, B/C < 1 và không cho vay các
dự án có thời gian thu hồi vốn trên 15 năm. Ngoài ra, các NHTM còn quan tâm đến
tỷ trọng vốn chủ sở hữu/ vốn tự có trong
tổng số vốn đầu tư. Thông thường, tỷ trọng này phải lớn hơn hoặc bằng 50% mới
được ngân hàng chấp thuận. Đối với một số khâch hàng tốt, dự án có triển vọng
cao, ngân hàng có thể xem xét tỷ trọng thấp hơn nhưng thường không dưới 30%.
-
Kiểm tra độ nhạy của dự án để
đánh giá độ an toàn của các chỉ
tiêu hiệu quả tài chính xem xét của dự án.
-
Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng từ dự án: xác định số tiền trả nợ
hàng năm và nguồn trả nợ hàng năm từ dự án (từ lợi nhuận và khấu hao). Trường
hợp nguồn thu từ dự án không đủ trả nợ, phải thẩm định nguồn trả nợ bổ sung
khách hàng đề xuất.
1.1.4. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư
Có nhiều phương pháp
trong thẩm định dự án như vậy nhưng việc sử dụng phương pháp nào còn tuỳ thuộc
vào từng nội dung thẩm định, nguồn số liệu, thông tin thu thập được của dự án.
Các NHTM thưởng sử dụng các phương pháp sau trong thẩm định dự án:
1.1.4.1.Phương pháp thẩm định theo trình tự
Theo phương pháp này, việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau. Trong bước thẩm định chi tiết kết luận rút ra nội dung trước có thể là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số nội dung dự án của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định toàn bộ các nội tung tiếp theo.
Khi thẩm định tổng quát, ngân hàng sẽ xem
xét một cách tổng quan nhất các nội dung để đánh giá một cách chung nhất tính
đầy đủ, phù hợp, hợp lý của dự án hay điều kiện cần của dự án như: hồ sơ dự án,
tư cách pháp lý của chủ đầu tư. Chính vì vậy, ở giai đoạn này khó phát hiện
được các vấn đề cần phải bác bỏ, hoặc các. sai sót của dự án cần bổ sung hoặc
sửa đổi. Chỉ khi tiến hành thẩm định chi tiết, những vấn đề sai sót của dự án
mới được phát hiện.
Khi thẩm định chi tiết, mọi nội dung dự án
được ngân hàng phân tích tỉ mỉ, chi tiết
từ các điều kiện pháp lý đến việc thẩm định thị trường, kỹ thuật, tổ
chức quản lý, tài chính và kinh tế xã hội của dự án. Mỗi nội dung xem xét đều
đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hay cần phải sửa đổi thêm hoặc không thể
chấp nhận được nhưng mức độ tập trung cho những nội dung khác nhau tuỳ theo đặc
điểm và tình hình cụ thể của dự án.
1.1.4.2.Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu
Đây là phương pháp
rất hay dùng trong thực tế. Nội dung của phương pháp là so sánh, đối chiếu nội
dung dự án với các chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, định mức kinh
tế kỹ thuật thích hợp, thông lệ (quốc tế và trong nước) cũng như các kinh
nghiệm thực tế, phân tích, so sánh để lựa chọn phương án tối ưu.
Sử dụng phương pháp
này, các chỉ tiêu dự án thường được so sánh với: Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng
do Nhà nước quy định; Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị của quốc gia, quốc tế; Tiêu
chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi; Các định mức về
sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền lương, chi phí quản
lý. . . của ngành theo các định mức kinh tế- kỹ thuật chính thức hoặc
các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế; Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp phù hợp với
hướng dẫn hiện hành của nhà nước, của ngành đối với từng loại hình doanh
nghiệp; Chỉ tiêu tài chính dự án (suất đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư tỷ suất lợi
nhuận...) của các dự án tương tự...
Trong việc sử dụng
phương pháp này cần lưu ý, các chỉ tiêu dùng để tiến hành so sánh phải được vận
dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án và doanh nghiệp, tránh
khuynh hướng so sánh máy móc cứng nhắc.
1.1.4.3. Phương pháp phân tích độ nhạy
Phân tích độ nhạy
của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án khi
các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Hay nói một cách khác, phân
tích độ nhạy nhằm xác định hiệu quả của dự án trong điều kiện biến động của các
yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính đó. Phân tích độ nhạy của
dự án giúp cho chủ đầu tư biết dự án nhạy cảm với các yếu tố nào hay yếu tố nào
gây nên sự thay đổi nhiều nhất của chỉ tiêu hiệu quả xem xét, để từ đó có biện
pháp quản lý chúng trong quá trình thực hiện dự án. Mặt khác, phân tích độ nhạy
của dự án còn cho phép lựa chọn được những dự án có độ an toàn cao cho những
kết quả dự tính cũng như đánh giá được tính vững chắc của các chỉ tiêu hiệu quả
tài chính của dự án. Chính vì vậy, đây là một trong các phương pháp hiện đại thường
được sử dụng trong thẩm định dự án lớn, phức tạp.
Theo phương pháp
này, trước hết phải xác định được những yếu tố gây ảnh hưởng lớn đến các chỉ
tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Sau đó dự kiến một số tình huống bất trắc có
thể xảy ra trong tương lai theo chiều hướng xấu đối với dự án như: vượt chi phí
đầu tư, giá các chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay đổi
về chính sách thuế theo hướng bất lợi...
Từ đó, đánh giá tác động của các yếu tố đó đến hiệu quả tài chính
của dự án.
Mức độ sai lệch so
với dự kiến của các yếu tố ảnh hưởng đến dự án trong những tình huống xấu
thường được chọn từ 10% đến 20% dựa trên cơ sở phân tích những tình huống đó đã
xảy ra trong quá khứ, hiện tại và dự báo trong những năm tương lai. Nếu dự án
vẫn đạt được hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng
thời thì đó là những dự án có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại, cần
phải xem lại khả năng xảy ra các tình huống xấu đó để đề xuất các biện pháp hữu
hiệu nhằm khắc phục hay hạn chế chúng.
1.1.4.4.Phương pháp dự báo
Hoạt động đấu tư là hoạt động mang tính lâu
dài. Do đó việc vận dụng phương pháp dự báo để đánh giá chính xác tính khả thi
của dự án là vô cùng quan trọng.
Nội dung của phương pháp này là sử dụng các
số liệu điều tra thống kê và vận dụng các phương pháp dự báo thích hợp để kiểm
tra cung cầu về sản phẩm của dự án, về giá cả sản phẩm, thiết bị, nguyên vật
liệu, và các đầu vào khác ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án. Các
phương pháp dự báo thường được sử dụng là: phương pháp ngoại suy thống kê,
phương pháp mô hình hồi quy tương quan, phương pháp sử dụng hệ số cọ dãn của
cầu, phương pháp định mức, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. Phương pháp này
nếu được sử dụng tốt sẽ nâng cao mức độ chuẩn xác của các kết quả tính toán. Nó
tương tự như phương pháp phân tích độ nhạy nhưng phân tích độ nhạy là trên sơ
sở chủ quan còn số liệu trong phương pháp này mang tính khách quan.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét